Ôn tập TN THPT 2023 môn Lịch sử - Chuyên đề: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1930
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập TN THPT 2023 môn Lịch sử - Chuyên đề: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1930", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
on_tap_tn_thpt_2023_mon_lich_su_chuyen_de_phong_trao_dan_toc.doc
Nội dung tài liệu: Ôn tập TN THPT 2023 môn Lịch sử - Chuyên đề: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1930
- BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM 1919 - 1930 A. NỘI DUNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM 1919 - 1930 1. Nhân tố khách quan - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước đế quốc thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới và thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. - Cuộc chiến tranh thế giới đã để lại những hậu quả nặng nề cho các nước tư bản. Pháp bị thiệt hại nặng nề nhất Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu ở Việt Nam. - Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi năm 1917, nước Nga Xô Viết ra đời Thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển. (Ảnh hưởng tích cực nhất đến cách mạng Việt Nam). - Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ Sự ra đời của nhiều Đảng Cộng sản ở phương Đông và phương Tây: Đảng Cộng sản Đức (1918), Đảng Cộng sản Pháp (1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921) - 3/1919, Quốc tế cộng sản được thành lập Tổ chức đại diện bênh vực, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. 2. Nhân tố chủ quan - Sự bế tắc của các khuynh hướng cứu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. - Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp Kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến quan trọng. - Tầm nhìn, nhãn quan chính trị và hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc. II. CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI CỦA PHÁP (1919 - 1929) 1. Bối cảnh lịch sử - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất hình thành trật tự thế giới mới (mang tên gọi là trật tự véc xai – Oasinh tơn). - Cách mạng tháng Mười Nga thành công và sự ra đời của Quốc tế cộng sản đây là sự ảnh hưởng to lớn nhất, tích cực nhất đối với cách mạng Việt Nam. - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp là nước thắng trận nhưng bị thiệt hại nặng nề Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu ở Việt Nam (1919 - 1929). 2. Mục đích - Bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra.
- - Khôi phục địa vị của nước Pháp trong giới tư bản. 3. Đặc điểm: - So với lần 1 (1897 - 1914), lần 2 Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. Chỉ trong vòng 6 năm (1924 -1929), số vốn đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu vào Việt Nam lên tới 4 tỉ phrăng (từ 1888 đến 1918, Pháp đầu tư khoảng 1 tỉ phrăng). 4. Nội dung khai thác về kinh tế - Nông nghiệp: là ngành thực dân Pháp đầu tư nhiều nhất, chủ yếu là đồn điền cao su - Công nghiệp: tập trung khai thác mỏ (chủ yếu mỏ than). - Thương nghiệp: buôn bán nội địa được đẩy mạnh, ngoại thương có bước phát triển mới. Pháp thi hành chính sách độc chiếm thị trường (Pháp đánh thuế nặng vào các hàng hóa nước ngoài, nhất là hàng Trung Quốc và Nhật Bản). - Tài chính: ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy toàn bộ kinh tế Đông Dương. - Giao thông vận tải: được phát triển nhằm mục đích chủ yếu là phục vụ khai thác và mục đích quân sự Pháp. - Thuế khóa: tăng thuế. 5. Tác động a. Kinh tế: - Nền kinh tế Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Pháp có đầu tư về kĩ thuật, nhân lực, song rất hạn chế. - Đặc điểm nổi bật của kinh tế Việt Nam thời thuộc địa là: một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn, mất cân đối, bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp. Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. Kinh tế Việt Nam mang tính chất thực dân nửa phong kiến. b. Chuyển biến về giai cấp xã hội: - Sự phân hóa giai cấp xã hội Việt Nam diễn ra sâu sắc hơn. Chuyển Cuộc khai thác lần 1 Cuộc khai thác lần 2 (1919 – 1929) biến (1897 – 1914) Địa chủ Phân hóa: đại địa chủ và - Phân hóa: Đại địa chủ và trung tiểu địa chủ. phong trung tiểu địa chủ. - Bộ phận trung tiểu địa chủ tham gia phong trào dân kiến tộc dân chủ. Nông dân - Đông đảo nhất trong xã - Đông nhất, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng hội. đất, bị bần cùng hóa - Bị đế quốc, phong kiến mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến bóc lột. tay sai Là lực lượng to lớn của cách mạng.
- Tiểu tư - Hình thành tầng lớp - Trở thành giai cấp tiểu tư sản. sản tiểu tư sản. - Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức: nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước và hăng hái tham gia đấu tranh. Tư sản - Hình thành tầng lớp tư - Trở thành giai cấp tư sản. sản. - Phân hóa: tư sản mại bản + tư sản dân tộc + Tư sản mại bản: cấu kết chặt chẽ với Pháp. + Tư sản dân tộc: có tinh thần dân tộc dân chủ. Công nhân - Hình thành giai cấp - Là giai cấp tiên tiến, đông về số lượng: công nhân. + Chịu 3 tầng áp bức của đế quốc, phong kiến, tư bản. (đặc điểm cơ bản nhất). + Có mối quan hệ gắn bó với nông dân. + Thừa hưởng truyền thống đấu tranh dân tộc + Ảnh hưởng trào lưu cách mạng Vô sản GC công nhân: có tinh thần đoàn kết, có khả năng lãnh đạo CM Việt Nam. 6. Nhận xét: - Dưới tác động của cuộc khai thác, mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. – Sự biến đổi về kinh tế kéo thao sự biến đổi về xã hội, nhất là sự phân hoá giai cấp ngày càng sâu sắc, làm cho xã hội Việt Nam có đầy đủ những giai cấp của một xã hội hiện đại. – Những giai cấp mới là cơ sở xã hội để tiếp thu những tư tưởng mới truyền bá vào Việt Nam (cả tư tưởng tư sản và tư tưởng vô sản), làm bùng nổ phong trào yêu nước theo khuynh hướng mới. – Những giai cấp mới cùng những hệ tư tưởng mới làm bùng nổ phong trào yêu nước theo hai khuynh hướng: Dân chủ tư sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều cố gắng vươn lên giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra. Đó chính là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. Đây là đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước Việt Nam trong thời gian 1919-1930. III. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM 1919 - 1930 1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản a. Hoàn cảnh lịch sử
- - Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, giai cấp tư sản và tiểu tư sản ngày càng phát triển. - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, hệ tư tưởng dân chủ tư sản tiếp tục ảnh hưởng vào Việt Nam, đặc biệt là “Chủ nghĩa tam dân” của Tôn Trung Sơn, đã tác động đến một bộ phận tư sản dân tộc và tiểu tư sản Việt Nam. Phong trào dân tộc tư sản diễn ra sôi nổi, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú. b. Phong trào yêu nước của tư sản và tiểu tư sản từ năm 1919 đến năm 1925 * Phong trào yêu nước của tư sản: - Mục tiêu: chống lại sự cạnh tranh, chèn ép của tư bản (nhất là tư bản Pháp); đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị. - Hình thức đấu tranh: - Đấu tranh kinh tế: + Từ năm 1919, tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay tư sản Hoa Kiều, vận động “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”. + Năm 1923, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp. - Đấu tranh chính trị: + Năm 1923, một số tư sản và đại địa chủ ở Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ. Nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi, lại thỏa hiệp với chúng. + Ngoài ra, còn có nhóm Nam Phong cổ vũ thuyết “Quân chủ Lập hiến” và nhóm Trung Bắc tân văn đề cao tư tưởng “trực trị”. * Phong trào yêu nước của tiểu tư sản: - Mục tiêu: đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, có ý thức giành độc lập. - Hoạt động: + Năm 1923, một số thanh niên yêu nước hoạt động ở Quảng Châu – Trung Quốc lập ra tổ chức “Tâm tâm xã”. Sự kiện gây tiếng vang nhất là Phạm Hồng Thái mưu sát Toàn quyền Méc-lanh ở Sa Diện - Quảng Châu (1924). Tuy không thành công, nhưng đã khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân dân, nhất là tầng lớp thanh niên yêu nước. Sự kiện “như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”. + Ở trong nước, tầng lớp tiểu tư sản trí thức sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ; thành lập một số tổ chức chính trị (như Hội Phục Việt, Việt Nam nghĩa đoàn, Đảng Thanh niên) + Xuất bản nhiều tờ báo tiến bộ (bằng tiếng Pháp có: Chuông rè, An Nam Trẻ, Người nhà quê; báo bằng tiếng Việt: Hữu Thanh, Tiếng dân, Đông Pháp thời báo ).
- + Thành lập một số nhà xuất bản tiến bộ: Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế) + Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926). * Nhận xét chung: Phong trào đấu tranh của tư sản dân Phong trào đấu tranh của tiểu tư sản tộc Tích - Phát triển sôi nổi, chứng tỏ tư sản dân - Diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi. cực tộc đã có cố gắng trong việc chống lại sự - Có tác dụng thức tỉnh, thúc đẩy lòng yêu cạnh tranh, chèn ép của tư bản nước nước, truyền bá những tư tưởng mới và lôi ngoài. cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Hạn - Chủ yếu đấu tranh đòi quyền lợi kinh - Chưa có chính đảng khoa học, chưa đề ra chế tế, chính trị cho giai cấp tư sản trong được một đường lối chính trị đúng đắn khuôn khổ của chế độ thực dân. Đấu tranh chưa đi đến thắng lợi cuối - Phong trào đấu tranh mang tính cải cùng. lương, xa rời quần chúng, dễ thỏa hiệp; thể hiện sự non yếu về chính trị của tư sản Việt Nam. c. Việt Nam Quốc dân đảng (1927 – 1930) * Sự thành lập: - Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là một chính đảng yêu nước, đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng Dân chủ tư sản. * Tôn chỉ, mục đích: - Khi mới thành lập, đảng chưa có chính cương rõ ràng, chỉ nêu chung chung: “trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng”. - Bản chương trình hành động của Đảng công bố năm 1929 đã nêu nguyên tắc tư tưởng: “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”. Chương trình gồm 4 thời kỳ, thời kỳ cuối cùng là bất hợp tác với Chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. - Việt Nam Quốc dân đảng chủ trương tiến hành cách mạng bằng “bạo lực”.
- * Thành phần: gồm trí thức, học sinh, giáo viên, công chức, những người làm nghề tự do, một số thân hào ở nông thôn, một số binh lính người Việt trong quân đội Pháp. Trong đó, chú trọng lấy lực lượng binh lính người Việt trong quân đội Pháp giác ngộ làm lực lượng chủ lực. * Địa bàn hoạt động: - Chỉ bó hẹp trong một số đại phương ở Bắc Kì, ở Trung Kì và Nam Kì không đáng kể. - Tổ chức cơ sở của Đảng trong quần chúng rất ít, không chú trọng công tác tuyên truyền, vận động quần chúng. * Hoạt động: - Hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng thiên về quân sự, khủng bố, ám sát cá nhân. - 2/1929, tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội. Thực dân Pháp tiến hành khủng bố, lực lượng của Đảng và quần chúng bị tổn thất nặng nề. -Trước tình thế đó, những nhà lãnh đạo chủ chốt quyết định thực hiện cuộc bạo động cuối cùng với tư tưởng “không thành công cũng thành nhân”. - 9/2/1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra, trung tâm là thị xã Yên Bái, ở một số nơi có những hoạt động phối hợp như Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội , nhưng cuối cùng thất bại. * Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử – Nguyên nhân thất bại + Giai cấp tư sản Việt Nam thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học. + Ngọn cờ dân chủ tư sản không đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc. + Giai cấp tư sản Việt Nam non yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giữ vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng. + Tổ chức chính trị của Việt Nam Quốc dân đảng rất lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng, nên không đủ sức chống đỡ trước sự tấn công của Pháp. + Về khách quan, thực dân Pháp đang mạnh, đã củng cố được nền thống trị ở Đông Dương. So sánh lực lượng chưa có lợi cho phong trào yêu nước. – Ý nghĩa lịch sử + Tiếp nối và cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam. + Khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã chấm dứt vai trò của Việt Nam Quốc dân Đảng với tư cách là một chính đảng trong phong trào dân tộc; đồng thời chấm dứt con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam. 2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản a. Phong trào công nhân
- - Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngày càng tăng nhanh về số lượng. Dưới ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, phong trào công nhân ngày càng phát triển, đi từ “tự phát” đến “tự giác”. Giai đoạn “tự phát” (1919 - 1925) Giai đoạn “tự giác” (1926 - 1930) Sự - Nổ ra 25 cuộc đấu tranh, tiêu biểu: - 6/1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh phát + Năm 1920, tổ chức Công hội (bí mật) niên được thành lập phong trào công triển do Tôn Đức Thắng sáng lập ở Sài Gòn. nhân ngày càng phát triển mạnh. + 8/1925, thợ máy xưởng Ba Son tại - 1926 - 1927, nhiều cuộc đấu tranh nổ ra cảng Sài Gòn bãi công. như bãi công của công nhân nhà máy sợi đánh dấu bước phát triển mới của Nam Định, công nhân đồn điền cao su Cam phong trào công nhân Việt Nam: bước Tiêm, nhà máy tơ Nam Định đầu chuyển từ đấu tranh “tự phát” sang - Cuối năm 1928, sau khi có chủ trương “tự giác”. “vô sản hóa” của Hội VNCM thanh niên, Chứng tỏ: CM tháng Mười Nga đã phong trào công nhân lớn mạnh cả về số thấm sâu và trở thành hành động của giai lượng và chất lượng và trở thành nòng cốt cấp công nhân. của phong trào dân tộc. - 1928 - 1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân tại các trung tâm kinh tế, chính trị và có sự liên kết thành phong trào chung. Đặc - Diễn ra trên quy mô nhỏ. - Quy mô đấu tranh ngày càng lớn, nổ ra điểm liên tục khắp Bắc, Trung, Nam. - Nổ ra lẻ tẻ, chưa có sự phối hợp với - Có sự liên kết giữa các phong trào. nhau. - Mục tiêu đấu tranh còn nặng về kinh - Mục tiêu đấu tranh được nâng cao, kết tế. hợp đòi quyền lợi kinh tế và chính trị. - Trình độ giác ngộ thấp, mang tính chất - Trình độ giác ngộ chính trị được nâng “tự phát”, còn thiếu một tổ chức lãnh cao, đấu tranh dưới sự lãnh đạo của các tổ đạo thống nhất và một đường lối chính chức yêu nước, cách mạng (Hội VN cách trị đúng đắn. mạng thanh niên hay Tân Việt cách mạng Đảng). Là một bộ phận của phong trào yêu Trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước. nước.
- Vai trò - Phong trào công nhân ngày càng phát triển, đóng vai trò trung tâm trong phong trào giải phóng dân tộc; thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển theo khuynh hướng vô sản. - Sự phát triển của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu thành lập một chính đảng cộng sản ở Việt Nam. b. Hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc 1911 – 1930 * Những yếu tố tác động đến việc ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc - Yếu tố thời đại: những tác động của văn minh phương Tây và phong trào đấu tranh chống của nhân dân lao động dâng cao ở các nước tư bản và các nước thuộc địa. - Yếu tố dân tộc: + Đất nước bị xâm lược và thống trị nên giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cấp thiết của mọi người dân Việt Nam. + Sự khủng hoảng về đường lối cứu nước cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, đặt ra yêu cầu phải tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. - Yếu tố gia đình, quê hương: sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, ở vùng quê Nghệ An giàu truyền thống đấu tranh cách mạng Nguyễn Tất Thành được kế thừa truyền thống yêu nước, sớm có ý chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. - Yếu tố cá nhân: + Xuất phát từ lòng yêu nước, ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc. + Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối đi trước: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng không tán thành con đường cứu nước của họ. + Nhãn quan chính trị nhạy bén, đã dự đoán được những chuyển biến to lớn của thế giới trong thời đại mới. Nguyễn Tất Thành đã quyết định sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. * Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1930 Thời gian Hoạt động Ý nghĩa 1911 - Nguyễn Tất Thành sang - Hướng đi và cách tiếp cận chân lí cứu nước mới phương Tây, ra đi tìm đường cứu của Bác so với các bậc tiền bối: Người sang nước cho dân tộc. Phương Tây (các bậc tiền bối đến các nước phương Đông)
- 1911 - - Đi nhiều nơi, làm nhiều việc, - Nhận ra bộ mặt của Chủ nghĩa đế quốc ở đâu 1917 đặc biệt đến Anh, Pháp cũng tàn bạo, người lao động ở đâu cũng bị bóc lột kết luận: chủ nghĩa đế quốc là con đỉa 2 vòi. Một vòi bám vào giai cấp công nhân ở các nước tư - Năm 1917, Người trở lại Pháp. bản, một vòi bám vào nhân dân thuộc địa Phân biệt rõ kẻ thù và bạn của cách mạng Việt Nam. 1919 - - Năm 1919: Nguyễn Ái Quốc Đảng Xã hội Pháp là Đảng tiến bộ của nhân dân 1923: tham gia Đảng Xã hội Pháp Pháp Hoạt - 18/6/1919: Gửi bản yêu sách - Nội dung: đòi quyền tự do, dân chủ, quyền bình động ở đến Hội nghị Véc –xai không đẳng và quyền tự quyết cho nhân dân An Nam. Pháp được các nước đế quốc chấp Kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc nhận. chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của chính mình. Ý nghĩa: Là hồi chuông thức tỉnh tinh thần yêu nước cho nhân dân. (“tiếng sét trên bàn hội nghị”) - 7/1920: Đọc bản “Sơ thảo lần - Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân thứ nhất - Luận cương về vấn đề tộc: CM Vô sản dân tộc, thuộc địa của Lênin” - Mở đường giải quyết sự khủng hoảng về đường đăng trên báo Nhân đạo của lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng VN. Đảng Xã hội Pháp. Là công lao to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với CM VN từ 1919 – 1930. - 12/1920: Tham dự đại hội Đảng - Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản VN xã hội Pháp lần thứ XVIII họp ở đầu tiên Tua bỏ phiếu gia nhập Quốc - Sự kiện đánh dấu bước ngoặt quyết định trong tế cộng sản và tham gia sáng lập cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ thành lập Đảng cộng sản Pháp nghĩa yêu nước chủ nghĩa Cộng sản. (Quốc tế cộng sản là tổ chức ủng - Người hoàn toàn tin theo Lênin, CM tháng Mười hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Nga và Chủ nghĩa xã hội. các nước thuộc địa). - Năm 1921: Thành lập Hội liên - Gắn kết cách mạng Việt Nam với cách mạng của hiệp các dân tộc thuộc địa ở các dân tộc thuộc địa Pháp. Pari hoạt động này đã bước đầu đặt cơ sở cho mối quan hệ
- giữa cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc - Sách báo của Người tố cáo chế dộ thực dân trên thế giới Pháp, thức tỉnh nhân dân VN đấu tranh chống đế - Viết báo Người cùng khổ. quốc, giải phóng dân tộc. - Viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân - 1925, viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp. 1923 - - 6/1923: Rời Pháp sang Liên Xô - Xây dựng và truyền bá lí luận CM giải phóng 1924: tham dự hội nghị quốc tế nông dân tộc theo khuynh hướng Vô sản vào VN. Hoạt dân (10/1923) và Đại hội V của - Đặc biệt, Nguyễn Ái Quốc khẳng định vai trò động ở Quốc tế Cộng sản (7/1924) của giai cấp nông dân đối với cách mạng thuộc Liên Xô địa đây là sự vận dụng sáng tạo lí luận cách mạng vô sản vào thực tiễn nước thuộc địa Việt Nam. 1924 - - 11/11/1924: Nguyễn Ái Quốc - Mở đầu giai đoạn trực tiếp tuyên truyền lí luận 1930: về Quảng Châu (Trung Quốc). cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Hoạt động ở - 6/1925: Thành lập Hội Việt - Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc Trung Nam cách mạng Thanh niên: theo khuynh hướng Vô sản vào Việt Nam. Quốc và + Mở lớp đào tạo cán bộ CM - Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp Xiêm + Ra Báo Thanh niên - Cơ quan công nhân. ngôn luận của Hội. - Chuẩn bị tư tưởng, tổ chức, lí luận, cán bộ cho +1927: xuất bản sách “Đường sự thành lập Đảng Cộng sản. kách mệnh”. + Tổ chức phong trào “Vô sản hóa” (cuối 1928). - Đầu năm 1930: Triệu tập hội - Đảng ra đời đã chấm dứt khủng khoảng đường nghị thành lập Đảng Cộng sản lối,giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Việt Nam (6/1 - 7/2/1030). - Chuẩn bị đường lối chính trị cho Đảng - Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- * Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (1919 - 1930): - Xác định con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mở đưởng giải quyết sự khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX. Đây là công lao đầu tiên và to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với CM Việt Nam. - Chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng: + Truyền bá lí luận cách mạng (chuẩn bị về tư tưởng, chính trị). + Chuẩn bị về tổ chức (Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên). + Chuẩn bị về đội ngũ cán bộ cách mạng (Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng). - Trực tiếp sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng. + Triệu tập, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng. + Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên, chuẩn bị đường lối chính trị cho Đảng. c. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925-1929) * Sự thành lập: - 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước. Người chọn một số thanh niên tích cực trong “Tâm tâm xã”, lập ra nhóm “Cộng sản đoàn” (2/1925). - 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên”. Đây là một tổ chức yêu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản. * Mục đích: tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh, đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai để giải phóng dân tộc. * Thành phần: thanh niên, học sinh, sinh viên, trí thức Việt Nam yêu nước, công nông, nòng cốt là trí thức. * Hoạt động: - Mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ cách mạng rồi đưa về nước hoạt động. - 21/6/1925 ra báo “Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội. - 7/1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á - Đông”. - Năm 1927, xuất bản tác phẩm “Đường Kách mệnh”, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện ở Quảng Châu. Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lý luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các cán bộ của Hội, để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- - Cuối năm 1928, tổ chức phong trào “Vô sản hóa”: đưa hội viên vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền, hầm mỏ sống và làm việc cùng với công nhân, để tuyên truyền vận động cách mạng và nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. * Vai trò: - Truyền bá lí luận về cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam. - Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mang tính “tự giác” và trở thành nòng cốt trong phong trào dân tộc. + Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. * So sánh 2 tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Việt Nam Quốc dân Đảng - Giống nhau: + Đều là những tổ chức yêu nước cách mạng trong những năm 20 của thế kỉ XX. + Mục tiêu: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc. - Khác nhau: Đặc điểm Hội VN Cách mạng thanh niên Việt Nam Quốc dân đảng (12/1927) (6/1925) 1. Lãnh Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Nguyễn đạo Hồng Sơn Khắc Nhu 2. Địa - Rộng khắp Bắc, Trung, Nam Kì, - Một số địa phương ở Bắc Kì. bàn hoạt Quảng Châu, Thái Lan. động - Coi trọng công tác tuyên truyền, vận - Đảng ko chú trọng xây dựng tổ chức cơ sở động, xây dựng cơ sở trong quần trong quần chúng. chúng. 3. Thành - Thanh niên, học sinh, trí thức tiểu tư - Trí thức, học sinh, giáo viên, một số người phần sản Việt Nam yêu nước, công nông, làm nghề tự do, thân hào, thân sĩ ở nông nòng cốt là trí thức. thôn, lấy binh lính người Việt trong quân đội Pháp giác ngộ làm lực lượng chủ lực. 4. Vô sản Dân chủ tư sản - đại diện cho tư sản dân tộc Khuynh hướng CM 5. Mục - Tổ chức và lãnh đạo quần chúng - Chưa có cương lĩnh rõ rang, chỉ nêu chung đích đoàn kết đấu tranh để đánh đổ đế quốc, chung: “trước làm CM dân tộc, sau làm CM
- tay sai và tự cứu mình. thế giới”. - Về sau, chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, nêu mục tiêu “đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền”. 6. Hoạt - Mở các lớp đào tạo cán bộ cách - 2/1929: ám sát trùm mộ phu Badanh động mạng. - 9/2/1930: khởi nghĩa Yên Bái với tư tưởng - 21/6/1926: Xuất bản báo Thanh niên “Không thành công cũng thành nhân”. thất - cơ quan ngôn luận của hội bại - Năm 1927: xuất bản tác phẩm Đường * Nguyên nhân thất bại: Kách mệnh là tập hợp các bài giảng - Khởi nghĩa nổ ra trong tình thế bị động, của Nguyễn Ái Quốc. không có sự chuẩn bị về lực lượng, cơ sở - Năm 1928, thực hiện phong trào “vô CM đang bị thực dân Pháp khủng bố. sản hóa”. - Thực dân Pháp còn đang rất mạnh. 7. Vai trò - Truyền bá lí luận giải phóng dân tộc - Khởi nghĩa Yên Bái thất bại chấm dứt vào Việt Nam theo con đường cách vai trò hoạt động của Việt Nam Quốc dân mạng vô sản. Đảng và khuynh hướng cách mạng Dân chủ - Giác ngộ ý thức cách mạng cho giai tư sản ở Việt Nam. cấp Công nhân PT đấu tranh của - Nguyên nhân thất bại chủ yếu: chưa có công nhân mang tính tự giác. đường lối đúng đắn, thiếu giai cấp tiên tiến -Chuẩn bị tư tưởng, tổ chức, cán bộ lãnh đạo. cho sự thành lập Đảng. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản VN sau này. d. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời * Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929 – Hoàn cảnh: + Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân phát triển, kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng lan rộng. + Sự phát triển của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu phải thành lập một Đảng Cộng sản để lãnh đạo phong trào. + Yêu cầu trên tác động vào các tổ chức cách mạng, dẫn đến cuộc đấu tranh nội bộ và sự phân hoá tích cực trong các tổ chức này, hình thành nên ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam vào năm 1929.
- - Sự thành lập: + Cuối 3/1929, tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội) những hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên. + 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra vấn đề thành lập đảng cộng sản, song không được chấp nhận, nên Đoàn đã bỏ Đại hội về nước. + 17/6/1929, đại biểu cộng sản ở Bắc Kì họp đại hội và thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận, xây dựng cơ sở ở khắp nơi trong cả nước. + 8/1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Nam Kì quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của Đảng. + 9/1929, những thành viên trong Tân Việt Cách mạng đảng tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn, xây dựng nhiều chi bộ ở Trung Kì, Bắc Kì và cả Nam Kì. – Nhận xét: + Sự ra đời ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản Việt Nam. Chứng tỏ khuynh hướng vô sản đã chiếm ưu thế trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. + Đây là sự chuẩn bị trực tiếp về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam – Hoàn cảnh lịch sử + Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Tuy nhiên, ba tổ chức hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau phong trào cách mạng trong cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất. + Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, có quyền quyết định mọi vấn đề của cách mạng Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để bàn về việc hợp nhất. + Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. – Nội dung Hội nghị: + Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản và nêu Chương trình Hội nghị.
- + Thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. + Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. + Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh bị áp bức bóc lột đấu tranh. – Ý nghĩa: + Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng. + Ngày 24/2/1930 theo đề nghị của Đông Dương Cộng sản liên đoàn, tổ chức này được gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam. * Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: - Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng: + Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông. + Tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất. - Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập. - Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản, sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. - Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Đảng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. - Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng. – Nhận xét: + Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. * Ý nghĩa sự ra đời của Đảng - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam; là sự sang lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới. - Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
- + Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung. + Sự ra đời của Đảng với Cương lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. + Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân Việt Nam từ đây hoàn toàn trở thành một phong trào tự giác. + Sự lãnh đạo của Đảng làm cho cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. - Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có ý nghĩa quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới của lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam. Đây là nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. * So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đầu 1930) của Đảng và Luận cương chính trị (10/1930) - Giống nhau: + Phương hướng chiến lược: đều tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa. + Nhiệm vụ CM: đều có 2 nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc và phong kiến. + Lực lượng CM: công nhân, nông dân là gốc của cách mạng. + Lãnh đạo CM: Đội tiên phong của giai cấp công nhân là Đảng Cộng sản. + Mối quan hệ với CM thế giới: CM Việt Nam là một bộ phận khăng khít của CM thế giới. - Khác nhau: Cương lĩnh chính trị (đầu Luận cương chính trị (10/1930) 1930) Người soạn - Nguyễn Ái Quốc, thông qua - Trần Phú, thông qua tại Hội nghị thảo tại Hội nghị thành lập Đảng lần thứ nhất BCH Trung ương lâm (đầu năm 1930) thời của Đảng (10/1930). Nội dung cách - Cách mạng tư sản dân quyền - Đề cao cách mạng ruộng đất khi mạng tư sản không bao gồm thổ địa cách làm tư sản dân quyền cách mạng: lúc dân quyền mạng: “làm cách mạng tư sản đầu là cuộc CM tư sản dân quyền, dân quyền và thổ địa cách mạng sau đó phát triển, bỏ qua thời kì tư để đi tới xã hội Cộng sản”. bản, tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ - Chống đế quốc + Chống - Đánh phong kiến và đánh đế quốc: cách mạng phong kiến: Giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ dân chủ ngang hàng với