Ôn tập TN THPT 2023 môn Sinh học - Chuyên đề: Cá thể và quần thể sinh vật

docx 29 trang Nguyệt Quế 08/06/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập TN THPT 2023 môn Sinh học - Chuyên đề: Cá thể và quần thể sinh vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxon_tap_tn_thpt_2023_mon_sinh_hoc_chuyen_de_ca_the_va_quan_th.docx

Nội dung tài liệu: Ôn tập TN THPT 2023 môn Sinh học - Chuyên đề: Cá thể và quần thể sinh vật

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯ 2023 Môn: Sinh học ¯¯¯¯¯¯¯¯ TÊN CHUYÊN ĐỀ: CÁ THỂ VÀ QUẦN THỂ SINH VẬT Người biên soạn: Bùi Thị Minh Thuỷ Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Bắc Ninh I. TÓM TẮT KIẾN THỨC A. MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI 1. Môi trường sống Khái niệm: Môi trường sống bao gồm tất cả các nhân tố bao quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sinh vật, làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt động khác của sinh vật. Mỗi loài sinh vật có những đặc điểm thích nghi về hình thái, sinh lý– sinh thái và tập tính với môi trường sống đặc trưng. Chẳng hạn, sống trong nước, cá thường có thân hình thoi, có vẩy hay da trần được phủ bởi chất nhờn, có vây bơi. Những động vật sống trên tán cây có chi dài, leo trèo giỏi (khỉ, vượn) hay có màng da nối liền thân với các chi để “bay” chuyền từ tán cây này sang tán cây khác (sóc bay, cầy bay) Các loại môi trường: + Môi trường đất gồm các lớp đất sâu khác nhau, trong đó có các sinh vật đất sinh sống. + Môi trường trên cạn bao gồm mặt đất và lớp khí quyển, là nơi sinh sống của phần lớn sinh vật trên trái đất. + Môi trường nước gồm những vùng nước ngọt, nước lợ và nước mặn có các sinh vật thủy sinh. + Môi trường sinh vật gồm có thực vật, động vật và con người, là nơi sống của các sinh vật khác như sinh vật kí sinh, cộng sinh 2. Nhân tố sinh thái - Khái niệm: Là tất cả những nhân tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật. - Phân loại: Các nhóm nhân tố sinh thái: + Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh là tất cả các nhân tố vật lý và hóa học của môi trường xung quanh sinh vật. + Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh là thế giới hữu cơ của môi trường, là những mối quan hệ giữa một sinh vật (hoặc nhóm sinh vật) này với một sinh vật (hoặc nhóm sinh vật) Trang 1
  2. khác sống xung quanh. Trong nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh, nhân tố con người được nhấn mạnh là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới đời sống của nhiều sinh vật. 3. Giới hạn sinh thái - Khái niệm: Là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái của môi trường mà trong đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. - Khoảng thuận lợi là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho loài sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất. - Khoảng chống chịu là khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lí của sinh vật. - Trong giới hạn sinh thái có điểm giới hạn trên (max), điểm giới hạn dưới (min), khoảng cực thuận (khoảng thuận lợi) và các khoảng chống chịu. Vượt ra ngoài các điểm giới hạn, sinh vật sẽ chết. Ví dụ: Cá rô phi có giới hạn sinh thái về nhiệt độ từ 5,6 0C đến 420C. Nhiệt độ 5,6 0C gọi là giới hạn dưới, 420C gọi là giới hạn trên. Nhiệt độ thuận lợi từ 200C đến 350C. 4. Ổ sinh thái - Khái niệm: Ổ sinh thái là cách sinh sống của loài đó, là một “không gian sinh thái” mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài đó tồn tại và phát triển. - Ổ sinh thái của một loài khác với nơi ở của chúng. Nơi ở là địa điểm cư trú của loài. *Ý nghĩa của việc phân ổ sinh thái Trong thiên nhiên, các loài có ổ sinh thái giao nhau hoặc không giao nhau. Những loài có ổ sinh thái giao nhau, khi phần giao nhau càng lớn, sự cạnh tranh càng khốc liệt, dẫn đến có thể loại trừ nhau, tức là loài thua cuộc hoặc bị tiêu diệt hoặc phải rời đi nơi khác. Do đó, các loài gần nhau về nguồn gốc khi sống trong một sinh cảnh và cùng sử dụng một nguồn thức ăn, chúng có xu hướng phân hóa ổ sinh thái để tránh cạnh tranh. Trang 2
  3. 5. Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống Sinh vật mang nhiều đặc điểm thích nghi về hình thái, giải phẫu, hoạt động sinh lí và tập tính với các điều kiện sinh thái khác nhau của môi trường. a. Thích nghi với ánh sáng - Dựa vào ánh sáng, người ta chia thực vật thành các nhóm cây: nhóm cây ưa sáng và nhóm ưa bóng. Cây ưa sáng Cây ưa bóng - Mọc nơi quang đãng hoặc tầng trên của -Mọc dưới bóng cây khác, bóng của các tán rừng. công trình xây dựng. - Lá cây ưa sáng có phiến nhỏ và dày, có -Lá cây ưa bóng có phiến rộng và mỏng, tầng cutin dày, mô giậu phát triển nhiều lớp không có lớp tế bào mô giậu hoặc mô giậu tế bào, lá có màu nhạt. kém phát triển, màu xanh sẫm. - Cường độ quang hợp cao dưới điều kiện -Khả năng quang hợp ở ánh sáng yếu. ánh sáng mạnh Ví dụ: cây xà cừ, cây chò, lim Ví dụ: lá lốt, dong, ráy - Động vật có cơ quan chuyên hoá tiếp nhận ánh sáng. Ánh sáng giúp động vật định hướng trong không gian và nhận biết các vật xung quanh. Người ta chia động vật thành hai nhóm: hoạt động ban ngày và hoạt động ban đêm. b. Thích nghi với nhiệt độ - Dựa vào nhiệt độ chia động vật thành hai nhóm: động vật hằng nhiệt và động vật biến nhiệt. + Động vật hằng nhiệt: nhiệt độ cơ thể ổn định (là một hằng số). + Động vật biến nhiệt: nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ của môi trường. - Hai quy tắc thể hiện sự thích nghi về mặt hình thái của sinh vật với nhiệt độ môi trường: + Quy tắc Becman: động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới (nơi có khí hậu lạnh) thì kích thước cơ thể lớn hơn so với động vật cùng loài hay với loài có quan hệ họ hàng gần sống ở vùng nhiệt đới ấm áp. + Quy tắc Alen: động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi và các chi, thường bé hơn tai, đuôi, chi, của loài động vật tương tự sống ở vùng nóng. B. QUẦN THỂ SINH VẬT Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối tự do với nhau để sinh sản tạo thành những thế hệ mới. 1. Các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể a. Đặc điểm quan hệ hỗ trợ - Sống quần tụ, hình thành bầy đàn hay xã hội. Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể. Trang 3
  4. - Hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện “hiệu quả nhóm”. Ví dụ: Các cây sống theo nhóm chịu đựng gió bão và hạn chế sự thoát hơi nước tốt hơn cây sống riêng rẽ. Các cây thông nhựa có hiện tượng liền rễ sinh trưởng nhanh hơn và có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây sống riêng rẽ, cây liền rễ bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm và tốt hơn cây không liền rễ. b. Đặc điểm quan hệ cạnh tranh - Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng và các nguồn sống khác , các con đực tranh giành con cái. Một số trường hợp kí sinh cùng loài hay ăn thịt đồng loại. Cá mập thụ tinh trong, phôi phát triển trong buồng trứng, các phôi nở trước ăn trứng chưa nở và phôi nở sau, do đó, lứa con non ra đời chỉ một vài con, nhưng rất khỏe mạnh. - Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển của quần thể. Ví dụ: - Cây trồng và cỏ dại thường cạnh tranh nhau giành ánh sáng, chất dinh dưỡng. - Các con hổ, báo cạnh tranh nhau dành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống của từng cặp hổ, báo bố mẹ. - Khi thiếu thức ăn, cá mập cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé, cá mập con nở ra trước ăn các phôi non hay trứng chưa nở. 2. Ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh - Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnh. - Quan hệ hỗ trợ mang lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn, Nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của những cá thể tốt hơn. C. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ 1. Kích thước của quần thể a. Kích thước tối thiểu và kích thước tối đa - Khái niệm: Kích thước của của quần thể là số lượng cá thể (hoặc khối lượng hay năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Ví dụ: quần thể voi 25 con, quần thể gà rừng 200 con. - Kích thước quần thể dao động từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối đa. - Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn đến dịch vong do: + Số lượng cá thể trong quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường. + Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của các cá thể dục với cái ít. Trang 4
  5. + Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối gần thường xảy ra, đe doạ sự tồn tại của quần thể. - Kích thước tối đa là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. Nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thể cũng như ô nhiễm, bệnh tật tăng cao, dẫn tới một số cá thể di cư khỏi quần thể và mức tử vong cao. b. Những nhân tố ảnh hưởng tới kích thước của quần thể sinh vật - Mức độ sinh sản của quần thể Là số lượng cá thể của quần thể được sinh ra trong 1 đơn vị thời gian. - Mức tử vong của quần thể: Là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong 1 đơn vị thời gian. - Phát tán cá thể của quần thể: Phát tán là sự xuất cư và nhập cư. + Xuất cư là hiện tượng 1 số cá thể rời bỏ quần thể đến nơi sống mới. + Nhập cư là hiện tượng 1 số cá thể nằm ngoài quần thể chuyển tới sống trong quần thể. 2. Đặc điểm phân bố của các cá thể trong không gian Sự phân bố cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới khả năng khai thác nguồn sống trong khu vực phân bố. Có 3 kiểu phân bố cá thể. Đồng đều Ngẫu nhiên Theo nhóm Điều kiện sống Điều kiện sống phân bố Điều kiện sống phân phân bố đồng đồng đều. bố không đồng đều. đều. Đặc điểm Giữa các cá thể Giữa các cá thể trong quần Các cá thể sống thành trong quần thể thể không có sự cạnh tranh bầy đàn tập trung ở có sự cạnh tranh gay gắt, không có tính lãnh nơi có điều kiện sống gay gắt, tính thổ cao mà cũng không tốt nhất. lãnh thổ cao. thích sống tụ họp. Giảm cạnh Khai thác và sử dụng Hỗ trợ nhau. Ý nghĩa tranh. nguồn sống có hiệu quả. Chim cánh cụt, Cây gỗ trong rừng mưa Hươu, trâu rừng sống cỏ trên thảo nhiệt đới, sò sống ở phù thành bầy đàn, giun Ví dụ nguyên, chim sa, sống ở nơi có độ ẩm hải âu, cao, cỏ lào 3. Tỉ lệ giới tính - Khái niệm: Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực, số lượng cá thể cái trong quần thể. - Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên, trong quá trình sống tỉ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời gian và điều kiện sống. Trang 5
  6. *Ý nghĩa của tỉ lệ giới tính Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường. Trong chăn nuôi, người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế. Ví dụ, các đàn gà, hươu, nai, người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì được sự phát triển của đàn. Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi. 4. Nhóm tuổi - Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản. - Ngoài ra, người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành tuổi thọ sinh lí, tuổi thọ sinh thái và tuổi quần thể. + Tuổi thọ sinh lí là thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể. + Tuổi thọ sinh thái là thời gian sống thực tế của cá thể. + Tuổi quần thể là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể. * Nhân tố ảnh hưởng đến các nhóm tuổi - Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường. - Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình. - Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên. Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản tập tính di cư, * Đặc điểm tháp tuổi của quần thể Tháp tuổi chỉ ra 3 trạng thái phát triển số lượng của quần thể: quần thể đang phát triển (quần thể trẻ), quần thể ổn định và quần thể suy thoái (quần thể già). + Quần thể trẻ có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản cao. + Quần thể ổn định có tỉ lệ nhóm trước và đang sinh sản xấp xỉ như nhau. + Quần thể suy thoái có tỉ lệ nhóm trước sinh sản nhỏ hơn nhóm đang sinh sản. Trang 6
  7. Khi xếp liên tiếp các nhóm tuổi từ non đến già, ta có tháp tuổi hay tháp dân số. Mỗi nhóm tuổi được xem như một đơn vị cấu trúc tuổi của quần thể. Do đó, khi môi trường biến động, tỉ lệ các nhóm tuổi biến đổi theo, phù hợp với điều kiện mới. Nhờ thế, quần thể duy trì được trạng thái ổn định của mình. 5. Mật độ cá thể của quần thể - Khái niệm: Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. - Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của các cá thể. + Khi mật độ tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh gay gắt giành thức ăn, nơi ở, dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao. + Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau. - Mật độ cá thể của quần thể thay đổi theo mùa, năm hoặc tuỳ theo điều kiện của môi trường sống. 6. Tăng trưởng của quần thể - Điều kiện môi trường thuận lợi: Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học (đường cong tăng trưởng hình chữ J) - Điều kiện môi trường không hoàn toàn thuận lợi: Tăng trưởng của quần thể giảm (đường cong tăng trưởng hình chữ S) D. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ Biến động số lượng của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng tương ứng với sức chứa của môi trường (sinh sản cân bằng với tử vong). 1. Các kiểu biến động số lượng Có 2 kiểu biến động số lượng: biến động không theo chu kỳ và biến động theo chu kỳ. Trang 7
  8. Biến động không theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố ngẫu nhiên, không kiểm soát được như thiên tai, dịch bệnh. Biến động theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố biến đổi có chu kỳ như chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuần trăng và hoạt động của thủy triều, chu kỳ mùa, chu kỳ nhiều năm. - Chu kì ngày đêm, phổ biến ở sinh vật phù du, như các loài tảo có số lượng cá thể tăng vào ban ngày và giảm vào ban đêm, do ban ngày tầng nước được chiếu sáng nên chúng quang hợp và sinh sản nhanh. - Chu kì tuần trăng và hoạt động của thủy triều, như rươi sống ở nước lợ các vùng ven biển Bắc bộ đẻ rộ nhất vào các ngày thuộc pha trăng khuyết. - Chu kì mùa, mùa xuân và mùa hè là thời gian thuận lợi nhất cho sinh sản và phát triển của hầu hết các loài động vật và thực vật. Như ruồi, muỗi sinh sản và phát triển nhiều nhất vào các tháng xuân hè, giảm vào các tháng mùa đông. - Chu kì nhiều năm, như loài chuột thảo nguyên có chu kì biến động số lượng theo chu kì từ 3-4 năm. 2. Nguyên nhân gây biến đổi số lượng cá thể trong quần thể Hai nhóm nhân tố sinh thái gây nên biến động số lượng cá thể của quần thể là các nhân tố vô sinh và các nhân tố hữu sinh. - Các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể nên còn được gọi là các nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp, - Các nhân tố hữu sinh như sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là các nhân tố phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non, và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể. Ví dụ: Đối với sâu bọ ăn thực vật thì các nhân tố khí hậu có vai trò quyết định, còn đối với chim nhân tố quyết định lại thường là thức ăn vào mùa đông và sự cạnh tranh nơi làm tổ vào mùa hè. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu về biến động số lượng cá thể Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái. 4. Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể a. Cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể Trang 8
  9. Khi số lượng cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, các nhân tố của môi trường hoặc có thể tác động làm giảm số cá thể của quần thể hoặc tác động làm tăng số cá thể của quần thể: - Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt ) quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể, làm cho số lượng cá thể trong quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn mức độ bình thường. - Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian, nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội, cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể. Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. b. Xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể ở mức cân bằng Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng là do: mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể. Khi số lượng cá thể thấp mà điều kiện sống của môi trường thuận lợi (như nguồn sống dồi dào, khí hậu phù hợp, ) số cá thể mới sinh ra tăng lên. Ngược lại, khi số lượng cá thể tăng cao dẫn tới điều kiện sống của môi trường không thuận lợi, số cá thể bị chết tăng lên. II. CỦNG CỐ KIẾN THỨC Câu hỏi trắc nghiệm Mức độ 1, 2 Câu 1: Khi nói về môi trường và nhân tố sinh thái, phát biểu nào sau đây đúng? A. Môi trường chỉ tác động lên sinh vật, con sinh vật không ảnh hưởng gì đến nhân tố sinh thái. B. Nhân tố sinh thái là tất cả những nhân tố của môi trường có ảnh hưởng gián tiếp tới đời sống của sinh vật. C. Ổ sinh thái của một loài là một “không gian sinh thái” mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài đó tồn tại và phát triển. D. Ngoài giới hạn sinh thái sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. Câu 2: Cho các phát biểu sau đây về giới hạn sinh thái: (1) Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của mỗi nhân tố sinh thái mà trong đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. (2) Ở khoảng thuận lợi, sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất. (3) Các cá thể trong cùng một loài đều có giới hạn sinh thái về mỗi nhân tố sinh thái giống nhau. (4) Giới hạn sinh thái của một nhân tố sinh thái chính là ổ sinh thái của loài về nhân tố sinh thái đó. Số phát biểu đúng là: Trang 9
  10. A. 1B. 2C. 3D. 4 Câu 3: Môi trường sống của vi khuẩn nốt sần Rhizobium cộng sinh trong rễ cây họ đậu là A. nướcB. không khí.C. sinh vậtD. đất. Câu 4: Nhân tố sinh thái có ảnh hưởng thường xuyên rõ rệt nhất đối với sinh vật là A. nước B. đất C. khí hậuD. chất hóa học. Câu 5: Khoảng thuận lợi của nhân tố sinh thái là khoảng mà tại đó A. sinh vật bị ức chế hoạt động sinh lí B. sinh vật thực hiện chức năng sống tốt nhất. C. tỉ lệ tử vong của các cá thể tăng, tỉ lệ sinh giảm D. sinh vật cạnh tranh khốc liệt nhất. Câu 6: Trong một quần thể sinh vật không có mối quan hệ nào sau đây? A. kí sinh cùng loài.B. quan hệ cạnh tranh C. quan hệ hỗ trợD. quan hệ cộng sinh. Câu 7: Khi kích thước của quần thể giảm xuống dưới mức tối thiểu thì A. sự hỗ trợ giữa các cá thể tăng, quần thể có khả năng chống chọi tốt với những thay đổi của môi trường. B. khả năng sinh sản của quần thể tăng do cơ hội gặp nhau giữa các cá thể đực với cá thể cái nhiều hơn. C. quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn đến diệt vong. D. trong quần thể có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể. Câu 8: Tập hợp nào dưới đây không phải là quần thể A. Cá ở Hồ Tây B. Đàn voi rừng ở Tánh Linh C. Đàn chim hải âu ở quần đảo Trường Sa D. Rừng cọ ở đồi Vĩnh Phú Câu 9: Kích thước quần thể phụ thuộc vào A. Mức nhập cư và xuất cư của quần thể B. Mức sinh sản và tử vong của quần thể C. Tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử cũng như xuất nhập cư D. Mật độ cá thể của quần thể Câu 10: Quần thể là A. Một nhóm các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào những thời gian khác nhau, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới Trang 10
  11. B. Một nhóm các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian xác định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới C. Một nhóm các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian khác nhau, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới D. Một nhóm các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian khác nhau, vào những thời điểm khác nhau, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới Câu 11: Dựa theo kích thước quần thể, trong những loài dưới đây, loài nào có kiểu tăng trưởng số lượng gần với hàm số mũ A. Rái cá trong hồB. Ba ba ven sông C. ếch nhái ven hồD. vi khuẩn lam trong hồ Câu 12: Khi số lượng cá thể của quần thể chạm tới sức chứa của môi trường điều gì sẽ xảy ra ? A. Mật độ của quần thể tăng theo cấp số B. Mật độ của quần thể giảm theo cấp số C. Tốc độ tăng trưởng của quần thể sẽ tăng D. Tốc độ tăng trưởng của quần thể sẽ giảm Câu 13: Phát biểu nào dưới đây là chính xác về các đặc trưng cơ bản của quần thể? A. Hầu hết các loài động vật có kích thước lớn trong tự nhiên đều có đường cong tăng trưởng chữ B. Hầu hết các quần thể động vật, tỉ lệ giới tính được duy trì ở trạng thái1:1. C. Trong môi trường giới hạn, tốc độ tăng trưởng của quần thể đạt giá trị lớn nhất khi kích thước nhỏ nhất. D. Trong quần thể, các cá thể trong tuổi sinh sản đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự tồn tại của quần thể. Câu 14: Trong quần thể sinh vật các cá thể chủ yếu phân bố? A. Theo chiều ngangB. Đồng đều C. Ngẫu nhiên D. Theo nhóm Câu 15: Thỏ ở Ôxtrâylia tăng giảm số lượng bất thường do nhiễm virut gây bệnh u nhầy. Đây là ví dụ về nhân tố sinh thái đã tác động đến quần thể A. phụ thuộc vào mật độ quần thể.B. không phụ thuộc vào mật độ quần thể. C. theo chu kì ngày đêm.D. theo chu kì hàng năm. Câu 16: Ổ sinh thái của loài là: A. một “không gian sinh thái” mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài đó tồn tại và phát triển. B. nơi ở của loài đó. C. khoảng thuận lợi về nhân tố sinh thái nhiệt độ đối với loài đó. Trang 11
  12. D. khu vực kiếm ăn của loài đó. Câu 17: Quần thể có kiểu tăng trưởng theo tiềm năng sinh học có đặc điểm: A. Kích thước cơ thể lớn, sinh sản ít. B. Kích thước cơ thể nhỏ, sinh sản nhanh. C. Kích thước cơ thể lớn, sử dụng nhiều thức ăn. D. Kích thước cơ thể nhỏ, sử dụng nhiều thức ăn. Câu 18: Trong biến động số lượng cá thể của quần thể, có bao nhiêu nhân tố sinh thái sau bị chi phối bởi mật độ cá thể? (1) Sức sinh sản (2) Khí hậu (3) Mức tử vong (4) Số lượng kẻ thù (5) Nhiệt độ (6) Các chất độc (7) Sự phát tán của các cá thể A. 3B. 5C. 2D. 4 Câu 19: Quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể sinh vật A. Đảm bảo số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp với sức chứa của môi trường. B. Thường làm cho quần thể suy thoái đến mức diệt vong. C. Chỉ xảy ra ở các cá thể động vật, không xảy ra ở các quần thể thực vật. D. Xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể xuống quá thấp. Câu 20: Ở vườn quốc gia Cát Bà trung bình có khoảng 15 cá thể chim chào mào/ha đất rừng. Đây là ví dụ minh hoạ cho đặc trưng nào của quần thể? A. Nhóm tuổiB. Mật độ cá thể. C. Ti lệ giới tính. D. Sự phân bố cá thể Câu 21: Đồ thị biểu diễn sự sinh trưởng của quần thể sinh vật trong tự nhiên thường có dạng hình chữ S, giải thích nào sau đây là đúng A. Tốc độ sinh trưởng tối đa của quần thể đạt được khi số lượng cá thể của quần thể còn lại tương đối ít B. Tốc độ sinh trưởng tối đa của quần thể đạt được khi quần thể vừa bước vào điểm uốn trên đồ thị sinh trưởng của quần thể C. Tốc độ sinh trưởng tối đa của quần thể đạt được khi số lượng cá thể của quần thể gần đạt kích thước tối đa D. Tốc độ sinh trưởng tối đa của quần thể đạt được khi quần thể vượt qua điểm uốn trên đồ thi sinh trưởng của quần thể Câu 22: Tỷ lệ đực: cái ở ngỗng và vịt lại là 40:60 hay (2/3) vì. Trang 12
  13. A. Do nhiệt độ môi trường B. do tỷ lệ tử vong giữa 2 giới không đều C. do tập tính đa thê D. phân hóa kiểu sinh sống Câu 23: Cho các tập hợp cá thể sau: I. Một đàn sói sống trong rừng. II. Một lồng gà bán ngoài chợ. III. Đàn cá rô phi đơn tính sống dưới ao. IV. Các con ong thợ lấy mật ở vườn hoa. V. Một rừng cây. Có bao nhiêu tập hợp cá thể sinh vật không phải là quần thể? A. 2B. 4C. 3D. 5 Câu 24: Ở vùng biển Peru, sự biến động số lượng cá cơm liên quan đến hoạt động của hiện tượng El – Nino là kiểu biến động A. Không theo chu kỳ B. Theo chu kỳ mùa C. Theo chu kỳ ngày đêmD. Theo chu kỳ nhiều năm Câu 25: Có bao nhiêu ví dụ sau đây thể hiện mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể? I. Bồ nông xếp thành hàng bắt được nhiều cá hơn bồ nông đi kiếm ăn riêng rẽ. II. Khi thiếu thức ăn, cá mập con mới nở ăn các trứng chưa nở. III. Các cây thông nhựa liền rễ sinh trưởng nhanh hơn, chịu hạn tốt hơn cây sống riêng rẽ. IV. Các con linh dương đực tranh giành nhau các con linh dương cái trong mùa sinh sản. V. Chó rừng đi kiếm ăn thành đàn nên bắt được trâu rừng có kích thước lớn hơn. A. 5B. 3C. 1D. 2 Câu 26: Phát biểu nào sau đây sai khi nói về mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể? A. Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.v B. Quan hệ hỗ trợ trong quần thể đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống. C. Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm. D. Quan hệ hỗ trợ trong quần thể là mối quan hệ giữa các cá thể khác loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản Câu 27: Yếu tố chi phối cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của các quần thể là A. mức tử vong trong quần thể. B. cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. C. nguồn sống từ môi trường. D. mức sinh sản của quần thể. Trang 13
  14. Câu 28: Nhân tố nào sau đây tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể ? A. Các vi sinh vật gây bệnhB. các cá thể khác loài C. Các cá thể cùng loàiD. các yếu tố khí hậu Câu 29: Đối với mỗi nhân tố sinh thái, khoảng thuận lợi là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật A. phát triển tốt nhất. B. có sức sống giảm dần. C. chết hàng loạt. D. có sức sống kém. Câu 30: Khi nói về ý nghĩa của sự phát tán cá thể cùng loài từ quần thể này sang quần thể khác, phát biểu sau đây sai? A. Điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể. B. Giảm tỉ lệ sinh sản và tăng tỉ lệ tử vong của quần thể. C. Phân bố lại cá thể trong quần thể cho phù hợp với nguồn sống. D. Giảm bớt tính chất căng thẳng của sự cạnh tranh. Câu 31: Có bao nhiêu trường hợp sau đây do cạnh tranh cùng loài gây ra? (I) Những cá thể có sức sống kém sẽ bị đào thải, làm giảm mật độ cá thể của quần thể. (II) Các cá thể đánh nhau, dọa nạt nhau bằng tiếng hú dẫn tới một số cá thể buộc phải tách ra khỏi đàn. (III) Khi thiếu thức ăn, một số loài động vật ăn thịt lẫn nhau. (IV) Thực vật tự tỉa thưa làm giảm số lượng cá thể của quần thể. A. 1B. 4C. 3D. 2 Câu 32: Nội dung nào sau đây không đúng khi nói về tỷ lệ giới tính trong quần thể? A. Tỷ lệ giới tính là tỷ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể. Tỷ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/ 1 B. Nhìn vào tỷ lệ giới tính ta có thể dự đoán được thời gian tồn tại, khả năng thích nghi và phát triển của một quần thể. C. Tỷ lệ giới tính là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi. D. Tỷ lệ giới tính có thể thay đổi tùy vào từng loài, từng thời gian và điều kiện sống của quần thể. Câu 33: Biến động số lượng cá thể của quần thể được chia thành hai dạng là biến động. A. Theo chu kì mùa và theo chu kì nhiều năm. B. Không theo chu kì và biến động theo chu kì. C. Theo chu kì ngày đêm và biến động không theo chu kì. D. Theo chu kì ngày đêm và theo chu kì mùa Câu 34: Từ đồ thị chữ S mô tả sự phát triển số lượng cá thể của quần thể trong môi trường bị giới hạn cho thấy Trang 14
  15. A. Ở thời gian ban đầu, số lượng tăng chậm do kích thước quần thể qua lớn. B. Ở thời gian ban đầu, số lượng tăng chậm do sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. C. Ở thời gian ban đầu, số lượng tăng chậm do kích thước quần thể còn nhỏ. D. Ở thời gian ban đầu, số lượng tăng chậm do nguồn dinh dưỡng con hạn chế. Câu 35: Vào mùa xuân và mùa hè có khí hậu ấm áp, sâu hại thường xuất hiện nhiều. Đây là dạng biến động số lượng cá thể thuộc loại nào? A. Theo chu kỳ ngày đêm B. Theo chu kỳ nhiều năm C. Theo chu kỳ mùa D. Không theo chu kỳ Câu 36: Khi gặp điều kiện thuận lợi, một số loài tảo phát triển mạnh gây ra hiện tượng “nước nở hoa” là ví dụ về A. quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể. B. sự biến động số lượng không theo chu kì của quần thể C. quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể D. sự biến động số lượng theo chu kì của quần thể Câu 37. Cho các phát biểu nói về giới hạn sinh thái là: 1. Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của nhiều nhân tố sinh thái tác động qua lại lẫn nhau mà ở đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển được theo thời gian. 2. Cơ thể còn non và cơ thể trưởng thành nhưng có trạng thái sinh lý thay đổi đều có giới hạn sinh thái hẹp. 3. Khoảng chống chịu là khoảng giá trị thuộc giới hạn sinh thái, tuy nhiên các nhân tố sinh thái gây ức chế hoạt động sinh lý của sinh vật. 4. Loài phân bố càng rộng thì giới hạn sinh thái càng hẹp. 5. Xác định nhân tố sinh thái nhằm tạo điều kiện cho việc di nhập giống vật nuôi cây trồng từ vùng này sang vùng khác. 6. Loài sống ở vùng cực có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn loài sống ở vùng gần xích đạo. Số phát biểu đúng là: A. 3B. 2C. 1D. 4 Câu 38. Những nội dung nào sau đây là đúng? 1. Các loài sinh vật phản ứng khác nhau đối với nhiệt độ môi trường. 2. Động vật hằng nhiệt có vùng phân bố rộng hơn động vật biến nhiệt. 3. Chỉ có động vật mới phản ứng với nhiệt độ môi trường còn thực vật thì không phản ứng. 4. Động vật biến nhiệt có khả năng thay đổi nhiệt độ cơ thể theo nhiệt độ môi trường nên có khả năng thích nghi hơn so với động vật hằng nhiệt. 5. Nhiệt độ không ảnh hưởng đến lượng thức ăn và tốc độ tiêu hóa của sinh vật. A. (1), (2), (4), (5)B. (1), (2)C. (1), (4), (5)D. (3), (2), (4) Trang 15