Ôn TN THPT môn Toán - Chuyên đề: Công dân với các quyền tự do cơ bản
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Ôn TN THPT môn Toán - Chuyên đề: Công dân với các quyền tự do cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
on_tn_thpt_mon_toan_chuyen_de_cong_dan_voi_cac_quyen_tu_do_c.pdf
Nội dung tài liệu: Ôn TN THPT môn Toán - Chuyên đề: Công dân với các quyền tự do cơ bản
- W2q SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 3 CHỦ ĐỀ DẠY HỌC CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN Giáo viên: Ngọc Thị Mỵ Tổ : Sử - Địa - GDCD Năm học: 2019 – 2020
- Tác giả chủ đề Ngọc Thị Mỵ Chức vụ Giáo viên GDCD Đơn vị công tác Trường THPT Thuận Thành số 3 Công dân với các quyền tự do cơ Tên chủ đề bản Đối tượng học sinh bồi Lớp 12 dưỡng Số tiết dự kiến bồi dưỡng 06 tiết
- MỤC LỤC CHUYÊN ĐỀ: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn chuyên đề II. Mục tiêu của chuyên đề III. Biện pháp đạt được mục tiêu IV. Đối tượng khách thể nghiên cứu . V. Nội dung PHẦN II: NỘI DUNG I. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề từ cơ bản đến mở rộng II. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng và các phương pháp cơ bản để giải các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề. 2.1 Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận 2.1.1 Câu hỏi lí thuyết 2.1.2 Câu hỏi tình huống. 2.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 2.2.1 Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. 2.2.2 Câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết 2.2.3 Câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai. 2.2.4 Câu hỏi trắc nghiệm ghép nối. III. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo mẫu đề thi THPTQG trong chuyên đề IV. Hệ thống các dạng đề kiểm tra cùng lời giải minh họa sử dụng trong chuyên đề ( có ma trận đề theo 4 mức độ, theo cấu trúc đề thi THPTQG). 4.1. Đề củng cố bài tập 4.2. Đề 15 phút 4.3. Đề 50 phút V. Các bài tập tự giải PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG TIẾP THEO 1
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. Lí do viết chuyên đề Môn GDCD – Môn thi THPT QG là một khái niệm rất mới đối với bản thân giáo viên GDCD và các em học sinh trong nhà trường THPT. Bắt đầu từ 2017, Bộ GD – ĐT đưa ra quyết định môn GDCD là một trong 9 bộ môn sẽ lấy điểm thi xét tốt nghiệp cho các em học sinh THPT. Một cơ hội hay là thử thách đối với việc giảng dạy bộ môn này? Làm sao để các em đạt kết quả cao trong các kì thi? Làm sao để nâng cao được kĩ năng sống tốt hơn cho các em trong hiện thực? Đặc biệt sự chênh lệch về trình độ học sinh giữa các trường cũng sẽ được thể hiện qua số điểm thi của các em qua các năm. Căn cứ vào tình hình học sinh của trường THPT Thuận Thành số 3 với những thuận lợi và khó khăn cụ thể như sau: 1. Thuận lợi: - BGH quan tâm, chỉ đạo sát sao, đặc biệt rất chú trọng đến chất lượng kì thi THPT Quốc gia hàng năm. - Học sinh lớp 12 cần điều kiện để có bằng tốt nghiệp THPT. 2. Khó khăn: - Đối tượng còn nhiều học sinh với lực học còn yếu, mất gốc kiến thức bộ môn GDCD, chưa chú tâm học môn GDCD và coi đó là môn điều kiện thi tốt nghiệp, không thi Cao đẳng, đại học mặc dù đã có rất nhiều ngành, nghề tuyển dụng lấy điểm môn GDCD xét Đại học. Do đó, đầu tư thời gian, tài liệu, công sức cho việc học môn GDCD chủ yếu là thời gian trên lớp. Chuyên đề: “ Công dân với các quyền tự do cơ bản” là chuyên đề giảng dạy cho học sinh lớp 12, với 6 tiết học gồm 5 quyền tự do cơ bản của công dân: 1. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. 2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân. 3. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. 4. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 5. Quyền tự do ngôn luận. II. Mục tiêu của chuyên đề Học xong chuyên đề này, học sinh Thuận Thành số 3 cần đạt: 2
- - Có kiến thức cơ bản về các quyền tự do của công dân, từ đó hình thành cho mình kĩ năng vận dụng các quyền tự do trong đời sống thực tiễn của bản thân và của người thân xung quanh. - Hoàn thành tốt bài thi trắc nghiệm THPT QG với từng đối tượng cụ thể: + HS trung bình đến khá: đạt 5 – 8 điểm ( chiếm 70 % ) + HS giỏi đạt từ 9 điểm trở lên ( 30 % ) III. Biện pháp đạt được mục tiêu Để chuyên đề đạt được kết quả như mong đợi, bản thân tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau: 1. Thay đổi kế hoạch và phân phối chương trình 1.1 Căn cứ vào chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, kế hoạch dạy ôn cho học sinh lớp 12 thi tốt nghiệm THPTQG chia ra làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ tháng 9 đến tháng 1: dạy nội dung cơ bản của môn học theo phân phối chương trình đã được thay đổi. Giai đoạn 2: Từ tháng 2 đến tháng 4: ôn tập giai đoạn 2: giai đoạn củng cố và mở rộng kiến thức. Giai đoạn 3: Từ tháng 5 đến 20/6: ôn tập giai đoạn 3 – giai đoạn nước rút: luyện đề thi theo mẫu. 1.2. Điều chỉnh phân phối chương trình theo hướng rút gọn kiến thức giảm tải, đọc thêm, ngoại khóa. Bổ sung thêm nội dung ôn luyện đề thi THPT quốc gia. 2. Làm tăng hứng thú học tập với bộ môn GDCD Với những biện pháp lấy người học làm trung tâm như kể chuyện, đóng vai, xử lí tình huống sẽ tạo hứng thú học tập với học sinh. Giúp hs thêm yêu môn học. 3. Cung cấp kiến thức cơ bản đến mở rộng, phân loại đối tượng học sinh. 4. Phối hợp với gia đình học sinh để nâng cao chất lượng học tập. IV. Đối tượng khách thể nghiên cứu - Học sinh THPT Thuận Thành số 3 - Nội dung bài 6, GDCD lớp 12: Công dân với các quyền tự do cơ bản V. Nội dung 1. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề từ cơ bản đến mở rộng 2. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng và các phương pháp cơ bản để giải các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề. 3. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo mẫu đề thi THPTQG trong chuyên đề 3
- 4. Hệ thống các dạng đề kiểm tra cùng lời giải minh họa sử dụng trong chuyên đề ( có ma trận đề theo 4 mức độ, theo cấu trúc đề thi THPTQG). 5. Các bài tập tự giải 6. Một nội dung dạy minh họa trong chuyên đề VI. Kết luận và định hướng tiếp theo PHẦN II: NỘI DUNG Chủ đề này dạy cho học sinh lớp 12, số tiết: 6 tiết, 4 tiết học kiến thức cơ bản và mở rộng. 2 tiết ôn tập và kiểm tra. - Nội dung 1: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân - Nội dung 2: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân. - Nội dung 3: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. - Nội dung 4: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. - Nội dung 5: Quyền tự do ngôn luận. Học xong chủ đề này, học sinh cần nắm được: 1. Kiến thức - Trình bày được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của công dân. - Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân. 2. Kĩ năng - Biết thực hiện các quyền tự do về thân thể và tinh thần của công dân. - Phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do thân thể và tinh thân của công dân. 3. Thái độ - Có ý thức bảo vệ quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác. - Phê phán những hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung được hình thành trong bài học: Năng lực tìm kiếm thông tin, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực làm bài thi trắc nghiệm. - Năng lực chuyên biệt được hình thành trong bài học: năng lực tự nhận thức, năng lực tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật. 4
- Cụ thể chuyên đề gồm: I. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề từ cơ bản đến mở rộng 1. Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của một số quyền tự do cơ bản của công dân. Hiến pháp 2013, điều 15 quy định 1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. 2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. 3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. 4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Do đó, quyền tự do của con người không tách rời nghĩa vụ bảo đảm quyền tự do cơ bản của người khác. 1.1. Quyền BKXP về thân thể của công dân Quyền BKXP về thân thể của công dân được quy định tại điều 20 của Hiến Pháp 2013. Điều 20 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định. 3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm. : Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. - Khái niệm: Quyền BKXP về thân thể của công dân có nghĩa là, không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa Án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm Sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. - Nội dung: + Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người chỉ vì lí do nghi ngờ không có căn cứ pháp luật. Tự tiện bắt và giam, giữ người trái 5
- pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật, phải bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật. + Theo quy định của pháp luật, chỉ được bắt người trong 3 trường hợp sau đây, nhưng phải theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Trường hợp 1: Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành khi thuộc một trong 3 căn cứ theo quy định của pháp luật và chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền ra lệnh bắt. Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Đối với người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì bất kì ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. - Ý nghĩa quyền BKXP về thân thể của công dân. + Pháp luật quy định về quyền BKXP về thân thể của công dân là nhằm ngăn chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữ người trái với quy định của pháp luật. + Trên cơ sở pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tôn trọng và bảo vệ quyền BKXP về thân thể của cá nhân, coi đó là bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong một số xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm của công dân Điều 71 Hiến pháp năm 1992 :“ Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể , được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm ” - Khái niệm: Công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe; được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác. - Nội dung: + Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác Xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe cuả người khác là hành vi cố ý hoặc vô ý làm tổn hại đến tính mạng và sức khỏe của người khác. Pháp luật nước ta quy định: - Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác như giết người, đe dọa giết người, làm chết người. 6
- - Nghiêm cấm những hành vi đánh người, đặc biệt là đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khỏe của người khác + Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác. 1.3. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân Điều 22 1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. 2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. 3. Việc khám xét chỗ ở do luật định. Điều 23 Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Chỗ ở của công dân được nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép thì mới được khám xét chỗ ở của một người. Việc khám xét cũng không được tuỳ tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật qui định * Nội dung: Về nguyên tắc, không được ai tự tiện vào chỗ ở của người khác. Trừ một số trường hợp như sau: - Trường hợp 1 .Khi có căn cứ khẳng định chỗ ở của người đó có công cụ, phương tiện để thực tiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án - Trường hợp 2. Khám chỗ ở của một người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội quả tang lẫn tránh. * Ý nghĩa : - Bảo đảm cho công dân có cuộc sống tự do - Tránh mọi hành vi tuỳ tiện, lạm dụng quyền hạn của cán bộ, công chức nhà nước 1.4 Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín . - Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác được quy định tại Điều 125 Bộ luật hình sự như sau: 7
- “1. Người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm: A) Có tổ chức; B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; C) Phạm tội nhiều lần; D) Gây hậu quả nghiêm trọng; Đ) Tái phạm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.” Dấu hiệu cấu thành tội phạm này bao gồm: chủ thể của tội phạm, mặt khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm. 1. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm xâm phậm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác trước hết phải đảm bảo các yếu tố cần và đủ như: độ tuổi, năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các Điều 12, 13 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, đối với tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này vì cả khoản 1 và khoản 2 đều là tội phạm ít nghiêm trọng. Thông thương chủ thể của tội phạm này là bất kì ai, nhưng trong một số trường hợp người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn nhất định. 2. Mặt khách thể của tội phạm. Khách thể của tội phạm xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là quyền an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín của người công dân. Đối tượng tác động của tội phạm này là thư, điện báo, telex, fax, các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính. Thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính là thư, điện thoại, telex, fax hoặc văn bản khác được truyền đưa 8
- bằng phương tiện viễn thông và máy tính của Nhà nước hoặc tổ chức thì người phạm tội không vị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này mà tùy trường hợp cụ thể người phạm tội vị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng. Ví dụ: hành vi chiếm đoạt một công văn mật của cơ quan nhà nước là hành vi phạm tội chiếm đoạt tài liệu bí mật của nhà nước quy định tại Điều 263 bộ luật hình sự. 3. Mặt khách quan của tội phạm. * Hành vi khách quan. Người phạm tội có thể thự hiện hành vi chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín. Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính là làm cho thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính không đến đượcv ới người nhận bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lén lút, giand ối, bội tín, công nhiên Nếu chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính để dùng vào mục đích khác và hành vi dùng vào mục đích của người phạm tội lại cấu thàh một tội phạm độc lập thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội vị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng nếu hành vi chiếm đoạt chỉ là phương tiện để thực hiện mục đích. Ví dụ: chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các băn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính dùng vào mục đích gián điệp thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về rội gián điệp quy định tại Điều 80 BLHS. Nếu chiếm đoạt thư của người khác rồi bóc ra xem thấy có nội dung mà người phạm tội thấy có thể lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội vừa bị truy cứu TNHS về tội xâm phạm bí mật hoặc thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, vừa vị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Các văn bản mà người phạm tội chiếm đoạt không phải là văn bản được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tình và không có nội dung, tính chất thư tín, điện tín thì không phải là hành vi phạm tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác không phải là hành vi chiếm đoạt thư tín, điện báo, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính. Hành vi này rất đa 9
- dạng, được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như nghe trộm điện thoại, bóc và đọc trộm thư, tiêu hủy thư, điện báo, fax của người khác. Đối với hành vi này, khi xác định phải có hành vi phạm tội bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hay không, cần phải đối chiếu với các quy định về bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của các cơ quan chức năng chuyên ngành như bưu điện, viễn thông . Tuy không phải là hành vi nhưng lại là dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm này, đó là đã bị xử lý kỉ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính, hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín mà còn vi phạm. *Hậu quả Hậu quả của tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là gây ra nhưng thiệt hại về vật chất và tinh thần cho con người hoặc gây ra nhưng thiệt hại về an ninh, trật tự an toàn xã hội. Những thiệt hạu này có thể tính ra được bằng tiền nhưng cũng có thể không tính ra được bằng tiền. Hậu quả của hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, trước hết là làm cho thư tín, điện thoạt, điện tín không còn giữ được bí mật hoặc không đến được người nhận và do không giữ được bí mật hay không đến được với người nhận nên có thể gây ra hậu quả khác về vật chất hay tinh thần cho người khác. Hậu quả của tội phạm này chỉ là bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín bị xâm phạm, nên chỉ cần xác định thư tín, điện thoại, điện tín bị lội, bị chiếm đoạt hoặc bị xâm phạm là tội phạm đã hoàn thành, còn các hậu quả khác do thư tín, điện thoại, điện tín bị lộ, bị chiếm đoạt hoặc bị xâm phạm chỉ có ý nghĩa trong việ xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội để quyết định hình phạt 4. Mặt chủ quan của tội phạm. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác được thực hiện do lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là hành vi trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn cố ý để mặc hậu quả xảy ra. Người phạm tội với lỗi có ý trực tiếp Người phạm tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác cso nhiều động cơ khác nhau: động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội 10
- phạm này, nên việc xác định động cơ của người phạm tội chỉ có ý thức trong việc quyết định hình phạt. Mục đích của người phạm tội là mong muốn xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Tuy nhiên mức độ có khác nhau, có người chỉ mong muốn xem trộm rồi dán lại, có người chiếm đoạt. * Ý nghĩa: Bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong XH không bị xâm phạm. 1.5 Quyền tự do ngôn luận Đảng và Nhà nước tôn trọng và bảo đảm thực thi quyền tự do ngôn luận Khung pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin của công dân là cơ bản đầy đủ, đồng bộ, hoàn toàn tương thích với luật quốc tế về quyền con người. Trong đó, quy định rõ quyền, nghĩa vụ và việc hạn chế quyền này của công dân trong trường hợp cụ thể, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Ở Việt Nam, “quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình” đã được quy định trong Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam (2013) và được cụ thể hóa trong nhiều luật, nghị định như: Luật Báo chí (2016), Luật Tiếp cận thông tin (2016), Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, ngày 15/07/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng Các quy định trên được thực thi nghiêm túc, tạo không khí dân chủ trong xã hội. Khung khổ pháp lý trên đã góp phần thể chế hóa quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm thực thi quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền sáng tạo tác phẩm báo chí; cung cấp thông tin cho báo chí; phản hồi thông tin trên báo chí; tiếp cận thông tin báo chí Cụ thể, quyền tiếp cận thông tin của công dân được quy định rộng rãi hơn; đó không chỉ là một quyền thụ động do cơ quan nhà nước công khai thông tin theo nhận thức của mình, mà còn là quyền chủ động, được đòi hỏi các cơ quan, tổ chức nhà nước đáp ứng. Trên không gian mạng, Nhà nước cũng đã có những quy định về quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin. Theo đó, công dân có quyền được sử dụng các dịch vụ trên internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật và có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin; phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội 11
- Tuy nhiên, cũng như các quyền khác của con người, việc thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin phải do pháp luật quy định và trong khuôn khổ pháp luật; quy định rõ mối quan hệ giữa quyền với nghĩa vụ công dân; “không được xâm phạm lợi ích quốc gia - dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”. Vì thế, việc hạn chế các quyền này “theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” là một tất yếu. Pháp luật Việt Nam quy định, những hành vi đăng, phát thông tin xuyên tạc, phỉ báng, phủ nhận chính quyền; bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc; thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân đều bị pháp luật xử lý. Gắn liền với quyền tiếp cận thông tin là những quy định về phân loại những thông tin mà người dân được tiếp cận và những thông tin cơ quan, tổ chức không được phép cung cấp. Như vậy, “quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân”; “nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt” hoặc “một số hạn chế nhất định” theo quy định của pháp luật Việt Nam hoàn toàn tương thích, phù hợp với luật quốc tế về quyền con người. Theo đánh giá của TS. Cao Đức Thái Nguyên Viện trưởng Viện Nhân quyền, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, hiện nay, quyền tự do ngôn luận, báo chí ở Việt Nam không những được bảo đảm tốt mà còn là nhân tố tích cực trong cuộc đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong xã hội. Nhiều vụ án tham nhũng lớn được báo chí phanh phui, đã góp phần quan trọng trong công tác phòng chống tham nhũng. Nhằm thúc đẩy và triển khai hiệu quả quyền tự do ngôn luận, báo chí ở Việt Nam, trong nh thời gian qua, các tổ chức đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc tham gia tích cực việc giám sát, phản biện đối với chính sách của Nhà nước. Quyền phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới, tham gia phản biện, giám sát của cá nhân, tổ chức được Đảng, Nhà nước ta tôn trọng, khuyến khích. Cũng giống các quốc gia trên thế giới và pháp luật của Nước Công hòa XHCN Việt Nam nói chung, pháp luật về quyền tự do ngôn luận nói riêng luôn luôn có mục tiêu bảo vệ chế độ xã hội. Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị ghi rõ: Mọi dân tộc đều có quyền tự quyết; xuất phát từ quyền đó, các dân tộc tự do quyết định thể chế chính trị của mình và tự do phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa. Quy định 12
- này đã mặc nhiên thừa nhận các dân tộc có quyền tự quyết lựa chọn chế độ chính trị; quyền và nghĩa vụ công dân đều do pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Pháp luật mỗi quốc gia cũng luôn mang tính chính trị, lịch sử và đặc thù về văn hóa. Ở nước ta, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được Hiến định tại Điều 4, Hiến pháp (2013) và được Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân ta, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ghi nhận. Đảng ta không chỉ là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội mà còn có chức năng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Về thể chế chính trị của nước ta, Điều 2, Hiến pháp (2013) quy định: Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhìn chung, cả về cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn cho thấy, pháp luật Việt Nam đã tương thích với luật quốc tế về quyền con người; tôn trọng và bảo đảm quyền con người nói chung, quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin nói riêng. Quyền và nghĩa vụ công dân trong thực hiện quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin không chỉ thống nhất, mà còn là điều kiện, tiền đề cho nhau. “Công dân muốn được hưởng đầy đủ các quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin thì phải có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ chế độ xã hội, Nhà nước, các quyền và lợi ích của người khác. Ngược lại, các quyền này có thể bị hạn chế hoặc tước bỏ nếu có hành vi vi phạm pháp luật”, TS.Cao Đức Thái nhấn mạnh. Điều 25 Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. - Khái niệm: Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị,kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước - Nội dụng: Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau . 13
- Một là : Các cuộc họp ở cơ quan,trường học, tổ dân phố trực tiếp phát biểu ý kiến xây dựng Hai là : Có thể viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trường,chính sách và pháp luật của nhà nước Ba là : Đóng góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở * Ý nghĩa: Là cơ sở để công dân chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà nước và xã hội 2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân a. Trách nhiệm của nhà nước – la bảo dảm thực hiện - Xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức bộ máy hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện , xử lý nghiêm minh việc xâm phạm các quyền tự do cơ bản của công dân. - Nhà nước phải bảo đảm để quyền tự do cơ bản của công dân được thực hiện trong thực tiễn cuộc sống. b. Trách nhiệm của công dân – là trách nhiệm thực hiện - Phải học tập, tìm hiểu để nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản của mình - Phê phán, đấu tranh, tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân - Tham gia giúp đỡ các cán bộ nhà nước thi hành quyền bắt người, khám xét trong trường hợp pháp luật cho phép - Tự rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật để sống văn minh, tôn trọng pháp luật, tự giác tuân thủ pháp luật, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác. II. Hệ thống các dạng bài tập đặc trưng và các phương pháp cơ bản để trả lời các câu hỏi của chuyên đề. Để đạt kết quả cao trong kì thi THPT QG, tôi đưa ra 2 dạng bài tập đặc trưng là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. - Trắc nghiệm khách quan là dạng bài tập có câu hỏi và có sẵn các đáp án cho Hs lựa chọn. Do đó, Hs cần ghi nhớ ý cơ bản, dấu hiệu nhận biết của khái niệm, đặc trưng nổi trội cho từng ý hỏi khách quan được nêu ra. Trong chuyên đề này, trắc nghiệm khách quan là những câu hỏi trắc nghiệm ở 4 dạng sau: 1. Câu hỏi nhiều lựa chọn 2. Câu hỏi đúng – sai 14
- 3. Câu hỏi điền khuyết. 4. Câu hỏi ghép – nối. - Trắc nghiệm tự luận là dạng bài tập khi đưa ra câu hỏi, học sinh cần tự đưa ra câu trả lời theo ý kiến của mình, chứ hoàn toàn không có căn cứ hay dữ liệu cho đáp án được đưa ra sẵn, do đó hs cần phải học thuộc toàn bộ các nội dung, ý cơ bản để có câu trả lời hoàn thiện nhất. Trong chuyên đề này, bài tập trắc nghiệm tự luận tôi đưa ra là: 1. Câu hỏi lí thuyết nhằm tái hiện, ghi nhớ lại kiến thức của bài học. 2. Câu hỏi về xử lí tình huống. Với việc xử lí tình huống này, học sinh sẽ vận dụng vào làm bài thi Trắc nghiệm khách quan ở các mức độ vận dụng thấp, vận dụng cao theo cấu trúc thi THPT QG của Bộ. Cụ thể: 2.1 Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận 2.1.1. Câu hỏi lí thuyết 1. Em hiểu thế nào là quyền tự do cơ bản của công dân? Theo em, vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp? GỢI Ý LÀM BÀI Quyền tự do cơ bản của công dân là chế định pháp lý cơ bản của Luật Hiến pháp, xác định địa vị pháp lý của công dân trong mối quan hệ với Nhà nước và xã hội, là cơ sở để xác định các quyền và nghĩa vụ của công dân ở mọi cấp độ và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp vì: Hiến pháp là luật cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản luật khác đều được ban hành dựa trên Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp. Các quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân. Quy định mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và công dân, tạo điều kiện cho công dân được tôn trọng, bảo vệ và được phát triển toàn diện. Câu 2: Nêu ví dụ về hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân và giải thích tại sao em cho là vi phạm? GỢI Ý LÀM BÀI Ông A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với công an phường. Trong việc này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an phường ngay lập tức bắt giam anh X. 15