Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Gia Bình số 1
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Gia Bình số 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc.docx
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Gia Bình số 1
- PHẦN 1: MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN 1. Mục đích: -Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại nhà trường, dựa trên những điều kiện đặc thù về cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội ở địa phương. -Tiến hành triển khai, thực hiện các giải pháp một cách khoa học, đồng bộ với các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; chủ động kiểm tra, điều chỉnh các giải pháp khi cần thiết nhằm hướng tới việc đạt được kết quả tối ưu. -Phân tích, đánh giá các kết quả đã đạt được, những mặt, những nội dung chưa đạt được yêu cầu v v để từ đó có những điều chỉnh, bổ sung, thay đổi cần thiết trong các năm học tiếp theo. 2. Tính mới - Đưa việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trở thành mục tiêu số 1, xuyên suốt của nhà trường. - Huy động, tập hợp mọi nguồn lực để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Các giải pháp mang tính đồng bộ, hệ thống và có thể áp dụng linh hoạt trong thời gian dài. - Sau mỗi năm học thực hiện, có thể tiếp tục bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với tình hình thực tế của môi trường giáo dục; đồng thời có thể cải tiến, thay đổi các giải pháp đã thực hiện để nhằm mục đích đạt hiệu quả tối ưu trong nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Căn cứ vào thực tế của mỗi cơ sở giáo dục, có thể vận dụng linh hoạt để áp dụng vào nhiều cơ sở giáo dục 3.Đóng góp của sáng kiến 3.1 Về mặt lý luận dạy học. Sáng kiến là kết quả của việc vận dụng các quan điểm, đường lối, chủ trương, quyết sách giáo dục của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục trong việc phát triển toàn diện học sinh ở một cơ sở giáo dục cụ thể, với những điều kiện đặc thù riêng. Cụ thể, sáng kiến đã vận dụng vào thực tiễn một số văn kiện, chỉ thị, nghị quyết v v sau đây để hướng tới việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tại trường THPT Gia Bình số 1: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội”. “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
- 2 dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đối mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”, “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách”. Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị"Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh". Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”. Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/6/2020 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia. Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh "về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017- 2025, định hướng đến năm 2030". Kết luận số 42/KL/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ Bắc Ninh giai đoạn 2016- 2020". Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT/BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo. 3.2. Về mặt thực tiễn. Vận dụng các quan điểm, đường lối của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục về giáo dục toàn diện học sinh để áp dụng vào một cơ sở giáo dục cụ thể, với những điều kiện giáo dục riêng, qua đó đã đạt được những kết quả bước 2
- 3 đầu đáng khích lệ, ghi nhận trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân dân về giáo dục toàn diện; nâng cao kết quả giáo dục toàn diện cho 1425 học sinh của trường THPT Gia Bình số 1 trong năm học 2021-2022 như kết quả trình bày ở chương 3. 3.2 Về mặt thực tiễn. Việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự tham gia tích cực, chủ động của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình, bởi vậy, sáng kiến không dừng lại ở việc áp dụng cho 01 năm học mà sẽ tiến hành trong cả giai đoạn 2022-2027, trong đó, sau mỗi năm thực hiện, sẽ tiếp tục rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung những mặt còn hạn chế; khai thác sâu, hiệu quả những nội dung, giải pháp đạt hiệu quả cao qua kiểm chứng hàng năm nhằm đạt mục tiêu của cả giai đoạn. 3
- 4 PHẦN 2. NỘI DUNG Chương 1. Các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Gia Bình số 1 giai đoạn 2022-2027 1. Mục tiêu tổng quát: -Tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức, lối sống cho cán bộ giáo viên và học sinh. Tạo dựng môi trường sư phạm lành mạnh, đoàn kết, đồng lòng nhất trí cao trong việc phát triển nhà trường để giáo viên có khao khát cống hiến, học sinh có quyết tâm học tập. -Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, đặc biệt là các nội dung sau: thực hiện tốt việc tổ chức cho học sinh khối 10 đăng ký nhóm các môn học lựa chọn phù hợp với định hướng nghề nghiệp và phát triển năng lực, phẩm chất của người học, vừa phù hợp với các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên của nhà trường, thực hiện tốt ngay từ năm học đầu tiên nội dung chương trình sách giáo khóa lớp 10, xây dựng kế hoạch dạy học của nhà trường hợp lý nhất, khoa học nhất, đồng thời tổ chức dạy học tốt, dạy học hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới ngay từ năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo; tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch 73 về việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, kết quả thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh (nhà trường phấn đấugiữ ở vị trí thứ 5, 6 trong số các trường THPT loại 1; phấn đấu có học sinh đạt thành tích cao trong thi tốt nghiệp THPT); nâng cao số lượng và chất lượng thi học sinh giỏi cấp tỉnh, phấn đấu đạt thứ 5/10 trường THPT loại 1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đảm bảo về số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học, nâng cao chất lượng đội ngũ, đặc biệt là các giáo viên đảm nhiệm các công tác giáo dục mũi nhọn, giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Phát huy vai trò của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán trong hoạt động giáo dục. - Quản lý, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền để hoàn thành việc cải tạo, quy hoạch lại nhà trường đáp ứng quy mô phát triển đến 2027 và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ Đối với cán bộ quản lý Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đoàn kết, toàn tâm vì sự phát triển của nhà trường. Nâng cao năng lực quản trị nhà trường của cán bộ quản lý, cán bộ quản lý làm việc khoa học, hiệu quả; lấy kết quả công việc để đánh giá năng lực. 4
- 5 Cán bộ quản lý có khả năng quy tụ, phát huy năng lực của đội ngũ CBCNV nhà trường. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được đánh giá loại xuất sắc hàng năm theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học. Hàng năm, cán bộ quản lý, giáo viên được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tham quan học tập. Đối với giáo viên Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng đều về chất lượng. Đội ngũ giáo viên nhiệt huyết trong công việc và yêu nghề. Luôn có ý thức tự rèn luyện và trau dồi chuyên môn. Có tinh thần vượt khó khăn để hoàn thành tốt và vượt những nhiệm vụ được giao. Mỗi giáo viên phải trở thành người truyền động lực, tạo cảm hứng cho học sinh học tập và chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Đào tạo đội ngũ giáo viên nòng cốt giỏi về chuyên môn, đổi mới, sáng tạo trong dạy học, đặc biệt là luôn luôn có tinh thần trách nhiệm cao, say mê, khao khát được cống hiến và khẳng định bản thân để đảm nhận việc bồi dưỡng HSG và thi tốt nghiệp THPT có thành tích cao. 100% giáo viên cập nhập, nắm vững nội dung, chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tham gia các đợt tập huấn SGK, chương trình giáo dục phổ thông 2018 do các cấp tổ chức và phấn đấu dạy tốt chương trình GDPT 2018 ngay từ năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo. Dạy học theo hướng tích cực, phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Gắn kiến thức phổ thông với thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 100% giáo viên có kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu,100% giáo viên có trình độ ứng dụng CNTT cơ bản, khai thác hiệu quả các thiết bị hỗ trợ giảng dạy. 100% giáo viên xếp loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, trong đó 80% xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ và xuất sắc nhiệm vụ. 100% giáo viên công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường, 100% giáo viên tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Đối với nhân viên hành chính Đảm bảo đủ biên chế được giao về vị trí việc làm: kế toán, thủ quỹ, văn thư, nhân viên làm công tác thiết bị dạy học, cán bộ thư viện có trình độ Cao đẳng trở lên, được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ theo đúng vị trí công việc đảm nhiệm. 5
- 6 2.2. Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lý tưởng, lối sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thể mĩ cho học sinh giai đoạn 2022-2027 2.2.1. Phấn đấu tốt việc duy trì sĩ số, giảm dần tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,3%. Phấn đấu không có học sinh vi phạm pháp luật, không có học sinh mắc vào tệ nạn xã hội, xếp loại hạnh kiểm hàng năm đạt loại tốt, khá từ 95% trở lên. Không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. Học sinh có ý thức tốt và tham gia tích cực vào các phong trào rèn luyện đạo dức, phẩm chất do các cấp phát động, Không có học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm tệ nạn xã hội 100% học sinh tham gia các cuộc thi tìm hiểu về An toàn giao thông, tìm hiểu Lịch sử, 90% học sinh tham gia cuộc thi “Tự hào Việt Nam”. Tích cực động viên học sinh tham gia sân chơi “Đất học Kinh Bắc”, thi tìm hiểu về pháp luật. 2.2.2 Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn Chất lượng đại trà: Thi tốt nghiệp THPT: 100% học sinh đỗ tốt nghiệp, 70% học sinh đỗ đại học nguyện vọng 1. Trung bình điểm thi các môn giữ ở vị trí thứ 5, 6 trong số các trường THPT loại 1. Cụ thể là: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cao hơn mặt bằng chung của toàn tỉnh. Hàng năm có khoảng 60% đến 70% học sinh thi đỗ đại học nguyện vọng 1 vào các trường đại học tốp đầu, số học sinh còn lại vào các trường thuộc tốp sau. Nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia học tại các trường cao đẳng, trung cấp nghề. Xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng học sinh thi tốt nghiệp THPT đạt thành tích cao, nâng điểm bình quân trung thi tốt nghiệp THPT lên và duy trì ở thứ 6 trong các trường loại 1. Phấn đấu có nhiều học sinh được nhận thưởng Quỹ khuyến học Phạm Văn Trà của tỉnh Bắc Ninh, Quỹ khuyến học Lê Văn Thịnh của huyện Gia Bình. Chất lượng mũi nhọn. Phấn đấu có học sinh thủ khoa, á khoa, có nhiều học sinh đạt trên 27 điểm trong kỳ thi tốt nghiệp THPT. Cuộc thi HSG của học sinh lớp 12 tăng về số lượng và chất lượng giải. Phấn đấu đứng thứ 5 trong 10 trường THPT loại 1. Học sinh tham gia cuộc thi KHKT cấp tỉnh có giải cao. Học sinh tham gia Hùng biện tiếng Anh và các cuộc thi khác đều có giải Có học sinh đạt thành tích cao trong cuộc thi “Đất học Kinh Bắc” 6
- 7 Nâng cao chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi các môn văn hóa. Mỗi năm phấn đấu đạt 55% đến 60% số học sinh đi thi có giải, nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi, phấn đấu đứng thứ 5trong các trường THPT loại 1 về chất lượng HSG cấp tỉnh. Phấn đấu tăng số lượng và chất lượng học sinh đạt giải trong các cuộc thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: Sáng tạo KHKT, Sân chơi đất học Kinh Bắc, Thiết kế sản phẩm học tập theo hướng STEM, hùng biện tiếng Anh, các cuộc thi thể dục thể thao, văn nghệ 2.3. Tăng cường cơ sở vật chất Tiếp tục tham mưu có hiệu quả cho lãnh đạo các cấp để sớm hoàn thành việc quy hoạch tổng thể nhà trường, đảm bảo đến năm 2025 nhà trường có đủ cơ sở vật chất của 42 phòng lớp học. Tiếp nhận và tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo đủ trang thiết bị dạy- học, đặc biệt là các phương tiện dạy học thông minh, hệ thống đường truyền Internet. Khai thác hiệu quả các phòng Tin học, phòng học tiếng Anh, phòng thí nghiệm- thực hành, phòng học Mỹ thuật, Âm nhạc đảm bảo đáp ứng nhu cầu dạy và học trong giai đoạn mới. Nâng cấp hệ thống thư viện nhà trường đảm bảo đạt tiêu chuẩn thư viện tiên tiến trở lên, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của CBCNV và học sinh. Hoàn thiện hệ thống Website thông tin trên mạng Internet, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý và các hoạt động dạy-học. Cải tạo nâng cấp khu sân chơi bãi tập, nhà đa năng phục vụ cho hoạt động TDTT, ngoài giờ lên lớp. Tạo dựng cảnh quan chung của nhà trường đáp ứng các tiêu chí: Thẩm mỹ, Khoa học và Văn minh. Chương 2. Các giải pháp thực hiện Để đạt được những mục tiêu như đã nêu ở trên, trong năm học 2021- 2022 và trong những năm tiếp theo, cá nhân tôi đã đề xuất và cùng tập thể Cấp ủy, Ban giám hiệu, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, tập thể sư phạm nhà trường thực hiện những nhóm giải pháp cơ bản sau đây nhằm hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Gia Bình số 1 giai đoạn 2022-2027. 2.1. Nhóm giải pháp: Tăng cường xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ CBCNV nhằm đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. 2.1.1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 7
- 8 Phát huy vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong trường học, trong đó chú trọng phát triển đảng viên, nâng cao năng lực nhận thức và nêu cao tinh thần gương mẫu trong các hoạt động của giáo viên, đảng viên và trưởng các bộ phận. Tổ chức học tập Nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch năm học của trường, để giáo viên nắm bắt được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục, nâng cao nhận thức đúng về vai trò, vị trí, trách nhiệm của cán bộ giáo viên và học sinh về việc đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện. Xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ công tác chuyên môn, việc chuẩn bị giáo án và dự giờ của giáo viên; tăng cường kiểm tra chuyên môn việc ra đề, coi, chấm, trả bài kiểm tra của giáo viên bộ môn. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với trường để tạo động lực phát triển nhà trường. 2.1.2. Nâng cao năng lực quản trị nhà trường của Ban Giám hiệu Xây dựng Nội quy, Quy chế làm việc. Thực hiện phân cấp quản lý giao quyền chủ động triển khai các công việc cho từng thành viên trong Ban giám hiệu; các đoàn thể phụ trách; tổ trưởng chuyên môn, theo dõi, giám sát việc thực hiện, báo cáo Lãnh đạo nhà trường. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo sự chuyển biến trong lề lối làm việc của ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị trong việc thực thi công vụ cũng như triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo. Hiệu trưởng phải đi đầu trong đổi mới tư duy, phải làm cho tập thể nhà trường đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động. Hiệu trưởng cần phải xác định mục tiêu trước mắt, dài hạn và xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý cụ thể mang tính tích cực, khả thi để thực hiện mục tiêu đề ra. Hiệu trưởng phải biết liên kết các lực lượng, biết tôn trọng những thành quả đạt được, biết động viên mọi cá nhân trong nhà trường cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục. Hiệu trưởng phải biết tiếp nhận, sàng lọc, xử lý các thông tin từ đồng nghiệp, nhân dân để điều chỉnh và có các biện pháp, giải pháp hợp lý trong việc điều hành các hoạt động của nhà trường. Thực hiện báo cáo thường kỳ nhanh chóng, chính xác, khoa học. Các Nghị quyết, Chỉ thị và các văn bản liên quan đến công tác quản lý, đặc biệt là 8
- 9 các văn bản liên quan đến giáo dục được quán triệt đầy đủ tới toàn thể CBCNV trong nhà trường. 2.1.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, rà soát nhân sự, phân hóa đội ngũ giáo viên làm cơ sở bố trí giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm, kiêm nhiệm hợp lý. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động (kế hoạch sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, đổi mới PPDH, dạy thêm học thêm, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu, thao giảng, dự giờ ), các chỉ tiêu cần đạt về văn hóa, đạo đức học sinh và đề ra các biện pháp thiết thực, sát với tình hình tổ và thực tế của nhà trường. Dựa vào đó giáo viên xây dựng kế hoạch năm học cụ thể, chi tiết, giáo viên phải đánh giá được thực trạng nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao. Cuối năm học, Ban chuyên môn kết hợp với tổ trưởng căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ để phân loại trình độ đội ngũ: đánh giá được năng lực, sở trường; những mặt yếu, tồn tại của của từng cá nhân để điều chỉnh. Đây là việc làm rất khó, nhưng qua đó giáo viên sẽ khơi dậy lòng tự trọng nghề nghiệp, đánh thức trong họ tình yêu nghề, sự ham mê đối với công tác và tự học bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho bản thân. Làm cơ sở để bố trí công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm và một số công việc khác trong năm học sau. Tích cực bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, lòng yêu nghề và khao khát cống hiến cho đội ngũ giáo viên đặc biệt là đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán thông qua các hoạt động: Thi giáo viên giỏi các cấp; Thi sáng tạo khoa học kỹ thuật; Kiểm tra đánh giá năng lực giáo viên; Ra đề và giải đề thi HSG, đề thi thử TN THPT; Giải đề thi đánh giá năng lực của các trường ĐH theo phân môn của mình, xây dựng và triển khai việc báo cáo chuyên đề, Nâng cao năng lực thích ứng với các hình thức dạy học mới và tổ chức dạy học hiệu quả. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên: kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục giảng dạy, kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học theo đặc trưng bộ môn, kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học, kỹ năng ra đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá học sinh. Tổ chức hội thảo cấp trường chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp. 9
- 10 Tổ chức các đợt hội giảng để giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn được dự giờ lẫn nhau để học tập, rút kinh nghiệm. Tổ chức lớp bồi dưỡng thêm cho giáo viên về kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị hỗ trợ giảng dạy được trang bị. Mở lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên, khuyến khích giáo viên học thêm các lớp bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành do Sở GD&ĐT Bắc Ninh tổ chức. 2.2. Nhóm giải pháp: Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục văn hóa, giáo dục thể mĩ cho học sinh 2.2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ Bắc Ninh giai đoạn 2016- 2020". Duy trì và thực hiện hiệu quả các hoạt động của các câu lạc bộ: Câu lạc bộ Sách và Hành động, Câu lạc bộ Phản biện trẻ, câu lạc bộ học hát và thi hát Quan họ. Tổ chức hướng dẫn, rèn cho học sinh các kỹ năng mềm trong môi trường giáo dục như: văn hóa chào hỏi, văn hóa tập trung xếp hàng trong các hoạt động tập thể, kỹ năng làm chủ cảm xúc bản thân; kỹ năng chia sẻ v.v. Tuyên truyền, vận động học sinh tham gia đầy đủ các cuộc thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn thanh niên các cấp tổ. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua giữa các tập thể và cá nhân nhằm tạo sự chuyển biến sâu rộng cả về nhận thức và hành động mới góp phần hạn chế và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực ở học sinh. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường phải làm tốt công tác duy trì nền nếp, kiểm tra nội vụ học sinh, xếp loại và đánh giá thi đua các lớp hàng tuần, hàng tháng. Đoàn trường tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa học đường. Công tác thi đua phải chính xác, công tâm, có tác dụng thúc đẩy hoạt động dạy-học trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tác hại của các vi phạm, các tệ nạn; phổ biến tuyên truyền pháp luật (Luật Giáo dục, Luật giao thông đường bộ,); tổ chức học tập, quán triệt cho học sinh về nội quy của nhà trường vào đầu năm học, vào giờ chào cờ đầu tuần và giờ sinh hoạt lớp. Cho học sinh ký cam kết không vi phạm nội quy của nhà trường có xác nhận của cha mẹ học sinh. Tăng cường công tác tự quản của các tập thể lớp, chi đoàn thông qua vai trò cố vấn của giáo viên chủ nhiệm. Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm theo sát từng học sinh để nắm tình hình. Thông qua tập thể và giáo dục bằng 10
- 11 tập thể, giáo dục bằng dư luận, giáo dục cảm hóa, bằng tình bạn sẽ có tác dụng tích cực giúp học sinh điều chỉnh hành vi của mình. Đề cao vai trò trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm (GVCN); bởi vì giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm về toàn bộ các mặt hoạt động của lớp; chỉ có GVCN là cầu nối tin cậy nhất với nhà trường và cha mẹ học sinh. Vì vậy GVCN vừa đề cao trách nhiệm, vừa có tình thương, bao dung độ lượng và nghiêm minh, công bằng; vừa có tính chủ động sáng tạo để giáo dục học sinh nhất là đối tượng chậm tiến. GVCN phải có kế hoạch giáo dục học sinh, hàng tuần, hàng tháng phải có nhận xét, đánh giá xếp loại cụ thể về từng mặt cho học sinh, chỉ cho mỗi học sinh thấy được từng mặt mạnh mặt yếu và có khen có nhắc nhở kịp thời những mặt chưa được; trên tinh thần công tâm khách quan. Bên cạnh đó giữa GVCN và cha mẹ học sinh phải có mối quan hệ mật thiết, thường xuyên thông tin về tình hình học tập rèn luyện của con em để bàn các biện pháp phối hợp giáo dục. Duy trì và tăng cường các hoạt động ngoại khóa và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động thể dục thể thao. Các hoạt động đó sẽ cuốn hút nhiều học sinh tham gia, bởi vì lứa tuổi của các em rất cần các hoạt động giao tiếp, giao lưu. Thông qua các hoạt động đó tính gắn kết giữa các em học sinh tốt hơn, tạo sự đoàn kết trong toàn lớp, toàn trường. Thông qua các hoạt động ngoại khóa giúp học sinh tăng cường kỹ năng sống và tránh xa các tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội; Các buổi trực ban đầu giờ, giáo viên trực ban thông báo tên những học sinh đi học muộn, học sinh nghỉ học không phép, để giáo viên chủ nhiệm thông báo tới cha mẹ học sinh. Từ đó cha mẹ học sinh biết và kịp thời điều chỉnh và giáo dục con em mình. Nhà trường và các thầy cô giáo áp dụng các biện pháp giáo dục với mục tiêu tất cả vì sự tiến bộ của con em, vì tình thương và trách nhiệm. Cần phối hợp thường xuyên và liên tục với các cơ quan chức năng như Công an xã Nhân Thắng và Công an huyện Gia Bình để làm công tác giáo dục đạo đức học sinh như điều tra, cung cấp thông tin, thông báo tình hình học sinh vi phạm, quản lý và giáo dục học sinh. 2.2.2 Tập trung hướng dẫn, rèn luyện, phát triển các kỹ năng đặc biệt và kỹ năng mềm cho học sinh. Phát hiện và bồi dưỡng kịp thời những tài năng đặc biệt trong học sinh như: âm nhạc, hội họa, văn học, nghệ thuật, thể thao để khích lệ, động viên, định hướng và tạo điều kiện cho học sinh phát huy tối đa năng lực đặc biệt của bản thân. 11
- 12 Ngoài việc học văn hóa học sinh còn được chú trọng phát triển các kỹ mềm như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày trước đám đông, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng trình bày vấn đề, kỹ năng làm chủ cảm xúc, kỹ năng nói “KHÔNG”, kỹ năng bộc lộ nhu cầu, nguyện vọng của bản thân v.v để học sinh dần tiếp cận và đáp ứng nhu cầu, các tình huống phong phú, phức tạp trong cuộc sống. 2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn. 2.2.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. - Thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục. Các tổ chuyên môn xây dựng khung chương trình theo kế hoạch giáo dục của Bộ GD&ĐT dựa trên tình tình thực tiễn của nhà trường. Các giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch dạy học của bản thân tùy thuộc vào đối tượng học sinh của lớp mình phụ trách sao cho phù hợp. Tổ chức phân luồng học sinh qua các năm dựa vào năng lực và nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Dựa vào đặc thù của từng lớp học và năng lực sở trường của từng giáo viên để phân công giảng dạy cho phù hợp. Tăng cường và đổi mới các hình thức tư vấn hướng nghiệp và tư vấn mùa thi. - Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá Chỉ đạo thực hiện trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình. Đổi mới công tác kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh để điều chỉnh quá trình dạy và học: Tổ chức kiểm tra khảo sát giữa học kỳ theo đề chung toàn khối kết quả thi sẽ tạo động lực cho học sinh cố gắng học và giáo viên nhiệt tình dạy, đồng thời có cơ sở đánh giá học sinh và giáo viên dạy ở các lớp khác nhau. Tổ chức thi thử bám sát cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT để giáo viên bộ môn có những đánh giá kịp thời, học sinh các lớp chọn và phương hướng khắc phục điều chỉnh trong quá trình dạy, đồng thời giúp học sinh tự tin hơn về khả năng học của mình từ đó tạo động lực cố gắng học nhằm giành thành tích cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT hàng năm. Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ. 2.2.3.2. Giải pháp nâng cao nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn 12
- 13 Phân công giáo viên phụ trách các đội tuyển: Đầu năm học Ban giám hiệu lên kế hoạch phân công, bố trí giáo viên giảng dạy hợp lý ở các khối lớp các đội tuyển. Việc phân công giáo viên phải dựa trên năng lực, kinh nghiệm và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tổ chức lựa chọn đội tuyển: Giao trọng trách cho giáo viên phụ trách đội tuyển rà soát đánh giá lựa chọn học sinh vào đội tuyển. Công việc lựa chọn được thực hiện từ đầu cấp, theo dõi quá trình học, kết quả các kỳ thi. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của nhà trường, BGH chỉ đạo giáo viên dạy đội tuyển nghiên cứu cấu trúc chương trình cùng tổ chuyên môn lập kế hoạch nội dung dạy học, tài liệu tham khảo và những hỗ trợ khác. Tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá: Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên dạy, kịp thời có các biện pháp giúp đỡ và điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng dạy của giáo viên. 2.2.2.4. Thực hiện công khai cam kết chất lượng giáo dục: Hàng năm, nhà trường tiếp tục việc công khai cam kết về chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo Thông tư 36/2017/TT- BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công khai đối với các cơ sở giáo dục. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Về học lực đạt trên 80% học sinh khá giỏi; học sinh yếu, kém dưới 2%. Về hạnh kiểm đạt trên 90% học sinh có hạnh kiểm khá, tốt. Không có học sinh bỏ học. Học sinh đỗ tốt nghiệp vượt mặt bằng chung của tỉnh (trên 99%). 100% học sinh được tham gia các chương trình học kỹ năng sống, các hoạt động xã hội. Kết quả giáo dục hướng nghiệp nghề đạt trên 80% khá, giỏi. Mức độ hài lòng của phụ huynh đạt 80% đánh giá tốt trở lên về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và chất lượng giáo dục. 2.3. Quản lý, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất Tích cựu tham mưu các cấp lãnh đạo để sớm hoàn thành việc quy hoạch tổng thể nhà trường, nhằm có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học, đảm bảo quy mô phát triển của nhà trường giai đoạn 2022-2027. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng thiết bị dạy học, cơ sở vật chất. Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng thiết bị dạy học, phòng học bộ môn có hiệu quả. Xây dựng ý thức, trách nhiệm cao cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên học sinh nhà trường trong việc sử dụng và bảo quản bàn ghế, trang thiết bị đồ dùng hiện có của nhà trường. 13
- 14 Động viên đội ngũ giáo viên tích cực làm đồ dùng dạy học, xây dựng học liệu số. Chương 3. Những kết quả đã đạt được trong năm học 2021-2022. 3.1 Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Gia Bình số 1 trong năm học 2021-2022 3.1.1. Những thuận lợi Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GDĐT Bắc Ninh, cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự ủng hộ của nhân dân trên địa bàn. Cơ sở vật chất nhà trường tương đối hoàn thiện. Có 36/36 phòng học hiện đại, các phòng chức năng đảm bảo cho công tác dạy và học. Đội ngũ 100% đạt chuẩn, 32% trên chuẩn; phẩm chất chính trị tốt, nhiệt tình công tác; yêu nghề, tâm huyết với nghề. Các em học sinh chăm ngoan, chăm học, có khát vọng vươn lên trong học tập và tu dưỡng đạo đức. 3.1.2. Những khó khăn Đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên giảng dạy mũi nhọn còn ít và chưa đều ở các môn, đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG, ôn thi đại học ở một số môn còn mỏng. Một số môn học còn thiếu giáo viên: môn Lịch sử, Địa lí thiếu 01 giáo viên/ môn, môn Tin học thiếu 2 giáo viên, môn GDTC thiếu 02 giáo viên, môn Vật lí, Sinh học thiếu 01 giáo viên/môn Công tác xã hội hóa cho giáo dục có nhiều dấu hiệu tích cực những vẫn rất khó khăn; tỷ lệ học sinh hộ nghèo, hoàn cảnh khó khăn 140 học sinh (khoảng 10%). Một bộ phận học sinh chưa tích cực, chưa chủ động, chưa tự giác trong học tập, chưa xác định được động cơ, mục đích học tập đúng đắn. CSVC một số hạng mục xuống cấp, thiếu sân chơi, bãi tập cho học sinh, trường đang trong giai đoạn quy hoạch lại cơ sở vật chất nên ảnh hưởng đến công tác dạy- học. Khu lớp học 4 tầng của nhà trường được đưa vào sửa chữa, ảnh hưởng đến việc tổ chức dạy học của nhà trường trong gần cả học kì 1 và đầu học kỳ 2. 3.2. Những ưu điểm, kết quả nổi bật 3.2.1. Ưu điểm Xây dựng kế hoạch giáo dục môn học, kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch chỉ đạo năm học, kế hoạch thi đua; kế hoạch các hoạt động bám sát vào hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, Sở; nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2021-2022 và 14