Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí ở Trường THPT Thuận Thành số 3
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí ở Trường THPT Thuận Thành số 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_on_tap_thi_tot_nghiep_thpt_m.docx
Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí ở Trường THPT Thuận Thành số 3
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 3 BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN: ĐỊA LÍ TÊN BIỆN PHÁP: HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 3 Họ và tên: Nguyễn Thị Dung Môn giảng dạy: Địa lí Trình độ chuyên môn: Cử nhân Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Thuận Thành số 3 Bắc Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2020
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 4 a.Thực trạng công tác dạy học Địa lí ở trường THPT Thuận 4 Thành số 3 b. Tính cấp thiết 5 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lí ở trường 6 THPT Thuận Thành số 3 a. Biện pháp 1: Hướng dẫn ôn tập lí thuyết thi tốt nghiệp THPT 6 môn Địa lí ở trường THPT Thuận Thành số 3 b. Biện pháp 2: Hướng dẫn ôn tập bài tập kĩ năng thi tốt nghiệp 11 THPT môn Địa lí ở trường THPT Thuận Thành số 3. c. Biện pháp 3: Rèn kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm môn Địa lí 28 thi tốt nghiệp THPT ở trường THPT Thuận Thành số 3. 3. Thực nghiệm sư phạm 30 a. Mô tả cách thực thực hiện 30 b. Kết quả đạt được 31 c. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 34 4. Kết luận 35 5. Kiến nghị, đề xuất 36 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 39 PHẦN V: CAM KẾT 41 1
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh GD&ĐT Giáo Dục và Đào tạo THPT Trung học phổ thông KHXH Khoa học xã hội BSL Bảng số liệu TB Trung bình SL Số lượng 2
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay việc đổi mới giáo dục là nhiệm vụ rất quan trọng đối với tất cả giáo viên với trọng tâm là đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và năng lực tự học; phát triển khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống của thực tiễn học tập và đời sống. Theo đúng tinh thần của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Chính vì vậy đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá. Để đáp ứng yêu cầu đó từ kì thi THPT quốc gia năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những thay đổi trong hình thức kiểm tra đánh giá. Các môn thi được tổ chức bằng hình thức trắc nghiệm khách quan (trừ môn Ngữ văn). Việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT bằng hình thức trắc nghiệm có nhiều tác dụng như: tăng cường tính khách quan, phạm vi kiến thức và kĩ năng kiểm tra đánh giá rộng hơn, toàn diện hơn, tiết kiệm thời gian, kinh phí, Trong kì thi THPT quốc gia những năm gần đây (năm 2020 là kì thi tốt nghiệp THPT), môn Địa lí - thuộc bài thi KHXH, hình thức thi trắc nghiệm khách quan với thời gian làm bài là 50 phút cho 40 câu hỏi bao gồm câu hỏi lí thuyết và câu hỏi kĩ năng với 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Để trả lời được các câu hỏi ở 4 mức độ này đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiều kĩ năng, thao tác tư duy trong quá trình làm bài. 3
- Trong quá trình hướng dẫn ôn thi, giáo viên cần phải chú trọng tới bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện các kĩ năng địa lí để học sinh có kiến thức vững vàng, kĩ năng thuần thục. Hiệu quả của việc hướng dẫn tốt sẽ đem lại kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT. Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí ở Trường THPT Thuận Thành số 3, tôi đã sử dụng một số biện pháp để giúp học sinh tự tin với kì thi tốt nghiệp THPT và bước đầu đã có những tín hiệu tích cực. Vì vậy tôi viết báo cáo “Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí ở trường THPT Thuận Thành số 3” PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết a. Thực trạng công tác dạy học Địa lí ở trường THPT Thuận Thành số 3 * Ưu điểm - Nhân dân có truyền thống hiếu học, đa số HS có ý thức vươn lên trong học tập, lại được sự quan tâm của gia đình, nhà trường và địa phương. - GV có trình độ chuyên môn vững chắc. - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến việc dạy và ôn thi tốt nghiệp. - Trường THPT Thuận Thành số 3 có điểm thi trung bình môn Địa lí nằm trong tốp 10 các trường điểm cao. * Hạn chế Qua thực tế giảng dạy, dự giờ các đồng nghiệp và qua phân tích kết quả thi tốt nghiệp THPT của HS qua các năm (2017 - 2020) tôi nhận thấy việc làm bài thi của HS vẫn còn rất nhiều tồn tại, hạn chế: Câu hỏi lí thuyết thì chưa xác định được vấn đề cần hỏi; các câu bài tập kĩ năng được xem là phần dễ kiếm điểm hơn so với lí thuyết thì nhiều HS vẫn làm sai, mất quá nhiều thời gian, thậm chí nhiều HS chưa biết cách trả lời đủ các dạng câu hỏi bài tập kĩ năng, còn nhầm lẫn một cách đáng tiếc. Vẫn còn HS được điểm thấp, điểm dưới trung bình. * Nguyên nhân: - Chất lượng đầu vào so với các trường trong huyện Thuận Thành thấp nhất, ảnh hưởng phần nào đến việc lĩnh hội kiến thức của các em. 4
- - Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem ti vi, chơi game, ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học, bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập, chưa cố gắng, chưa nỗ lực học tập, thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức. - Trong cách học và ôn tập của các em cũng có nhiều điều cần phải bàn đến, nhiều em mới chỉ nắm kiến thức ở mức độ ghi nhớ và vận dụng một cách máy móc, chưa tích cực độc lập suy nghĩ, chưa vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học một cách sáng tạo. Các em chưa có khả năng tốt trong việc tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, chưa biết cách tìm ra các quy tắc, nguyên tắc trả lời dạng câu hỏi địa lí. Nhiều em chưa có kĩ năng làm bài thi. - Nhiều phụ huynh HS chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của HS, không chú tâm đến việc tự học của HS ở nhà. - Một số GV kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT còn hạn chế, chưa chú ý đến việc phân hóa các đối tượng, ít quan tâm đến việc hướng dẫn HS cách tự học. b. Tính cấp thiết Việc học và rèn luyện những kiến thức và kĩ năng địa lí là rất quan trọng đối với HS. Giúp HS vận dụng những kiến thức đã học vào giải thích các sự vật, hiện tượng diễn ra trong cuộc sống hằng ngày. Từ đó, phát triển được những năng lực cần thiết như: Năng lực tự học; năng lực sử dụng bản đồ; năng lực sử dụng tranh ảnh; năng lực tính toán; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp; năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ . Ở hình thức thi tự luận có thể HS làm bài khá tốt nhưng với hình thức trắc nghiệm khách quan thì đa số học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phân tích, lựa chọn các đáp án. Hiện nay các tài liệu hướng dẫn và tham khảo môn Địa lí đã có nhưng chưa cụ thể, còn chung chung, nên nhiều học sinh chưa hiểu rõ về cách ôn tập, trả lời của từng dạng câu hỏi. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục tỉnh Bắc Ninh là nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT. 5
- Năm học 2020 – 2021, giáo dục tỉnh Bắc Ninh phấn đấu điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp THPT vươn lên vị trí tốp 15 của cả nước. Qua nghiên cứu thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và phân tích các nguyên nhân, tôi mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại trong dạy và học môn Địa lí cũng như mong muốn kết quả làm bài thi tốt nghiệp THPT của HS tại trường THPT Thuận Thành số 3 nói riêng, các trường THPT tỉnh Bắc Ninh nói chung được nâng cao hơn nữa nên tôi viết báo này. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí ở trường THPT Thuận Thành số 3 Để hướng dẫn học sinh ôn tập hiệu quả và tự tin bước vào kì thi tốt nghiệp THPT giáo viên xây dựng nội dung ôn tập bám sát cấu trúc của Bộ GD&ĐT. MA TRẬN ĐỀ THAM KHẢO TỐT NGHIỆP THPT 2020 Vận dụng Chuyên đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng cao Địa lí tự 2 1 0 3 6 nhiên Địa lí dân cư 0 0 3 0 3 Địa lí ngành 2 2 1 0 5 kinh tế Địa lí vùng 2 5 1 0 8 kinh tế Atlat 14 0 0 0 14 Biểu đồ, bảng 0 2 1 1 4 số liệu Tổng số câu 20 10 6 4 40 Tỉ lệ (%) 50% 25% 15% 10% 100% a. Biện pháp 1: Hướng dẫn ôn tập lí thuyết thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí ở trường THPT Thuận Thành số 3 6
- Căn cứ vào ma trận đề tham khảo của Bộ GD&ĐT, các câu hỏi lí thuyết với 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Để HS có thể tiếp thu, lĩnh hội đầy đủ kiến thức, GV xây dựng nội dung ôn tập bám sát với ma trận đề tham khảo. Tôi xin nêu ra một số giải pháp sau: Thứ nhất, nắm vững kiến thức cơ bản: Học, ôn tập lí thuyết theo nội dung từng bài, từng chủ đề. GV cần trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản cho HS. - Chắt lọc nội dung cho HS ghi chép, việc ghi chép cần đảm bảo các tiêu chí: ngắn gọn, tìm được các từ khóa, sơ đồ hóa mối quan hệ giữa các kiến thức và tuyệt đối không bỏ sót bất kì kiến thức nào theo yêu cầu của Chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Hệ thống hóa kiến thức bằng các sơ đồ tư duy, sơ đồ hình cây, bảng hệ thống, khi học và ôn tập. Đi từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng. Sau mỗi bài, mỗi phần, mỗi chủ đề GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự hệ thống kiến thức trọng tâm của mỗi bài, mỗi chủ đề bằng cách lập sơ đồ tư duy, sơ đồ hình cây, bảng hệ thống GV giao nhiệm vụ cho từng HS, từng nhóm HS tự lập sơ đồ sau mỗi phần, mỗi bài, mỗi chủ đề, HS lên trình bày về sơ đồ vừa lập, các HS khác đóng góp, bổ sung ý kiến để hoàn thiện sơ đồ tư duy. Cuối cùng GV là người cố vấn giúp HS hoàn chỉnh sơ đồ tư duy. - Mỗi bài học, chủ đề, được HS vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp HS dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. 7
- HS cũng có thể làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. Sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy trong ôn tập sẽ giúp HS học được phương pháp học tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy logic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. Thứ hai, giáo viên biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo từng bài, từng chủ đề với 4 mức độ. Thi trắc nghiệm khách quan phạm vi kiến thức rộng khó có thể “khoanh vùng” trọng tâm để ôn tập như thi tự luận. 8
- - Để có kho đề tài liệu trắc nghiệm cho HS ôn luyện, GV buộc phải cần mẫn, tỉ mỉ, tổng hợp và chắt lọc kiến thức và soạn hệ thống câu hỏi và đề bám sát cấu trúc đề tham khảo của Bộ GD&ĐT ở cả 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Mỗi bài GV soạn khoảng từ 15 – 20 câu. Việc này có nhiều tác dụng, giúp GV rà soát lại toàn bộ kiến thức, nắm chắc kiến thức và xác định những nội dung có liên quan ở lớp dưới để có thể biên soạn những câu hỏi hay, phù hợp với nhiều đối tượng HS, với các mức độ nhận thức khác nhau. - GV tham khảo ngân hàng câu hỏi của các trường, các trang Website, các tài liệu trắc nghiệm của các giáo sư, tiến sĩ, để có hệ thống ngân hàng câu hỏi phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu ôn luyện của các em. Ví dụ 1: Loại gió thổi quanh năm ở nước ta là A. Tín phong. B. Tây ôn đới. C. gió phơn. D. gió mùa. Hướng dẫn trả lời: Câu hỏi này ở mức độ nhận biết: HS dễ dàng nhận biết được loại gió thổi quanh năm ở nước ta là gió Tín phong. Đáp án đúng của câu hỏi là: A. Ví dụ 2: Loại gió nào sau đây gây mưa trên phạm vi cả nước vào mùa hạ? A. Gió Đông Nam đã biến tính. B. Gió Tín phong bán cầu Bắc. C. Gió Tây Nam từ vịnh Bengan. D. Gió Tín phong bán cầu Nam. Hướng dẫn trả lời: Câu hỏi này ở mức độ thông hiểu: HS cần phải hiểu được đặc điểm và nguồn gốc từng loại gió thổi vào mùa hạ ở nước ta. Từ đó HS sẽ tìm ra đáp án đúng là: D. Ví dụ 3: Mùa mưa ở miền Trung đến muộn hơn so với cả nước chủ yếu là do tác động của A. frông lạnh vào thu đông. B. gió phơn Tây Nam khô nóng vào đầu mùa hạ. C. các dãy núi lan ra bờ biển. D. bão đến tương đối muộn hơn so với cả nước. Hướng dẫn trả lời: 9
- Câu hỏi này ở mức độ vận dụng: HS cần phải hiểu: Miền Trung mưa vào thời kì nào? Phân tích được các yếu tố gây mưa ở miền Trung? Mùa hạ chịu tác động của yếu tố nào mà không mưa? Từ phân tích như vậy HS sẽ tìm được đáp án là: B. Ví dụ 4: Sự hình thành gió phơn Tây Nam ở các đồng bằng ven biển miền Trung nước ta là do tác động kết hợp của A. địa hình núi đồi kéo dài ở phía tây và Tín phong bán cầu Bắc. B. gió mùa Tây nam từ Nam bán cầu lên và dãy Trường Sơn. C. gió tây nam từ Bắc Ấn Độ Dương đến dãy Trường Sơn. D. lãnh thổ hẹp ngang và hoạt động của các loại gió vào mùa hạ. Hướng dẫn trả lời: Câu hỏi này ở mức độ vận dụng cao: yêu cầu HS cần phải: Phân tích được các yếu tố địa hình ở Trung Bộ. Phân tích được nguồn gốc, đặc tính của gió phơn. Cơ chế hình thành gió phơn Tây Nam? HS cần nghiên cứu kĩ từng đáp án, nếu không rất dễ bị nhầm lẫn. Đáp án đúng của câu hỏi là: C. Thứ ba, dạy học gắn với Atlat Địa Lí Việt Nam. Atlat Địa lí Việt Nam là một công cụ học tập, ôn tập và tra cứu rất hiệu quả các kiến thức địa lí. Trong tiết ôn tập, GV hướng HS vào việc xác định các đơn vị kiến thức có thể đọc được từ Atlat Địa lí Việt Nam. Việc sử dụng Atlat cùng với việc hệ thống hóa, sơ đồ hóa kiến thức sẽ góp phần nắm vững kiến thức để đạt kết quả cao trong các kì thi. Ví dụ: Để xác định đặc điểm vùng núi Đông Bắc, GV yêu cầu HS mở Atlat Địa lí Việt Nam trang 6 - 7 hoặc trang 13. HS đọc sách giáo khoa, đối chiếu với Atlat sẽ tìm được những đặc điểm cơ bản về vùng núi Đông Bắc: ranh giới, độ cao, hướng núi, các dạng địa hình chính, Dù học chính khóa hay ôn tập GV luôn yêu cầu HS phải sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam triệt để nhằm giảm sự ghi nhớ máy móc. 10
- Thứ tư, thông qua các trò chơi. Trò chơi địa lí rất đa dạng, phong phú. Đây là biện pháp tạo được nhiều hứng thú cho HS. GV tổ chức xen kẽ các trò chơi trong các tiết ôn tập để giảm căng thẳng, đỡ nhàm chán như trò chơi: Rung chuông vàng, Ai là triệu phú, ô chữ bí mật, Hay trò chơi: Ai nhanh hơn, tinh hơn thường được áp dụng cho kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. HS sẽ nhìn vào Atlat và trả lời nhanh các câu hỏi như: Sông nào có diện tích lưu vực lớn nhất, nhỏ nhất? Vùng nào ở nước ta có trữ lượng than lớn nhất? Sau mỗi lần được chơi, HS hứng thú hơn, thoải mái, khỏe mạnh hơn, qua đó phát huy tính tích cực học tập của HS, giúp HS rèn luyện củng cố kiến thức sâu hơn. Thứ năm, tiết ôn tập phải đảm bảo tính hợp lí, nội dung ôn tập đảm bảo tính vừa sức với từng đối tượng học sinh. Trong mỗi lớp, HS có trình độ nhận thức khác nhau để ôn luyện hiệu quả, GV tiến hành phân nhóm đối tượng: Đối với những HS nhận thức ở mức yếu và trung bình GV yêu cầu HS rèn kĩ các nội dung ở mức độ nhận biết, thông hiểu. Với những HS có lực học khá, giỏi có khả năng tư duy tốt GV yêu cầu các em phải đầu tư sâu vào nội dung vận dụng 11
- và vận dụng cao. Ngoài ra GV còn yêu cầu HS, đặc biệt nhóm HS khá, giỏi tự soạn câu hỏi để đào xới lại kiến thức kĩ hơn Thứ sáu, tiến hành cho học sinh luyện đề thường xuyên. Sau khi HS đã nắm chắc kiến thức cơ bản của chương trình môn Địa lí, khâu cuối cùng là cho HS luyện đề. HS làm từ đề cơ bản đến đề ở mức độ phân hóa cao hơn. HS trung bình làm chắc đề cơ bản, HS khá giỏi làm thêm các đề nâng cao. Mỗi tháng HS được làm một đề thi thử. Qua mỗi lần thi thử HS làm quen với các dạng câu hỏi trắc nghiệm Địa lí và áp lực trong phòng thi. Đồng thời cũng khắc phục được các lỗi mà HS thường gặp. Ngoài ra GV luôn động viên HS làm thêm đề thi của các trường, trên các trang mạng: google.com.vn; hocmai.vn, Tuyển sinh247.com, VTV7 chinh phục kì thi tốt nghiệp THPT, b. Biện pháp 2: Hướng dẫn ôn tập bài tập kĩ năng thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí ở trường THPT Thuận Thành số 3 Trong đề thi đề thi tốt nghiệp THPT môn Địa lí không chỉ có phần kiến thức mà còn có phần kĩ năng Địa lí. Số lượng các câu của từng dạng bài tập kĩ năng cụ thể như sau: SỐ LƯỢNG CÂU HỎI KĨ NĂNG TRONG ĐỀ THI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT TỪ 2017 - 2020 Dạng kỹ năng 2017 2018 2019 2020 Atlat Địa lí Việt Nam 5 10 11 14 Bảng số liệu 3 2 2 2 Biểu đồ 2 2 2 2 Tổng 10 14 15 18 (Nguồn: theo Đề thi tốt nghiệp THPT các năm: 2017- 2020) Thực tế giảng dạy và phân tích kết quả làm bài thi của HS qua các năm cho thấy: Nếu HS xác định được các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kĩ năng thường được sử dụng trong đề thi tốt nghiệp THPT tức là HS biết mình cần phải thành thạo những bài tập kĩ năng gì, việc ôn luyện của học sinh sẽ tập trung hơn, 12
- trọng tâm hơn và hiệu quả hơn. Có 03 dạng bài tập kĩ năng thường xuyên được sử dụng trong đề thi: Kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam; kĩ năng làm việc với bảng số liệu; kĩ năng làm việc với biểu đồ. Đối với từng dạng bài tập kĩ năng cụ thể cách học, ôn tập và trả lời cần lưu ý như sau: Dạng 1: Kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kĩ năng chiếm tỉ lệ cao nhất trong đề thi THPT quốc gia và cũng là phần dễ “ăn điểm” nhất, do các câu hỏi của dạng này chủ yếu ở mức nhận biết. Để khai thác hiệu quả Atlat Địa lí Việt Nam trong quá trình ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm, HS cần: - Nắm được cấu trúc chung của Atlat Địa lí Việt Nam: Ngoài lời nói đầu, phần Kí hiệu chung và mục lục thì cấu trúc kênh hình và nội dung trong Atlat Địa lí Việt Nam có thể chia thành 04 phần như sau: ➢ Phần 1: Địa lí tự nhiên (từ trang 4 - đến trang 14). ➢ Phần 2: Địa lí dân cư (từ trang 15 đến trang 16). ➢ Phần 3: Địa lí các ngành kinh tế (từ trang 17 đến trang 25). ➢ Phần 4: Địa lí các vùng kinh tế (từ trang 26 đến trang 30). Cách sắp xếp các nội dung trong Atlat tương đồng với cấu trúc nội dung sách giáo khoa Địa lí 12. Đây là lợi thế trong việc học và ôn tập Địa lí Việt Nam thông qua Atlat. Việc nắm rõ được cấu trúc Atlat Địa lí Việt Nam giúp học sinh tổng hợp kiến thức một cách khoa học hơn, tiết kiệm được thời gian làm bài. - Xác định được nội dung của một trang Atlat: Trong một trang Atlat bao gồm nội dung chính và nội dung phụ, trong quá trình khai thác học sinh phải biết phối hợp giữa các nội dung chính và phụ của từng trang. - Các kĩ năng cần nắm vững khi khai thác Atlat: + Khai thác bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: Hiểu hệ thống kí hiệu của bản đồ thể hiện trong Atlat trang 3 và trang được yêu cầu sử dụng; nhận biết, chỉ, đọc tên và mô tả đặc điểm các đối tượng địa lí trên bản đồ; xác định đúng phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, vị trí của các đối tượng địa lí trên lãnh thổ; xác định mối quan hệ không gian, tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ; mô tả tổng hợp mộ khu vực, một bộ phận lãnh thổ. Việc nắm chắc 13
- các kí hiệu và phương hướng sẽ giúp các em khai thác Atlat chính xác và nhanh hơn. + Biết khai thác biểu đồ có trong Atlat: Trong Atlat có nhiều dạng biểu đồ thể hiện các đối tượng tự nhiên, kinh tế- xã hội về quy mô, động thái phát triển, cơ cấu, mối quan hệ, khi khai thác biểu đồ cần chú ý: xác định loại biểu đồ thuộc loại nào? Đơn vị thể hiện số liệu là gì? Theo thời gian, không gian như thế nào? Xác định nội dung của biểu đồ bằng cách đọc tên của biểu đồ; so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các số liệu của các đại lượng được thể hiện trên bản đồ; rút ra nhận xét từ biểu đồ và giải thích nguyên nhân (nếu cần). Thông thường, mỗi bản đồ ngành kinh tế, vùng kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ. HS cần khai thác các biểu đồ trong các bài có liên quan để không phải nhớ nhiều số liệu trong phần lí thuyết. Phải chú ý tới kĩ năng xử lí số liệu của biểu đồ như: so sánh, tốc độ, cơ cấu + Biết cách phối hợp các bản đồ có nội dung liên quan: Đối với những câu hỏi có tính định hướng, cần tổng hợp nhiều vấn đề, học sinh cần phải biết kết hợp và vận dụng nhiều bản đồ khác nhau để đưa ra một câu trả lời chính xác nhất. Thông thường khai thác một trang Atlat cần thực hiện qua ba bước sau: ✓ Bước 1: Đọc tên trang Atlat để biết được nội dung thể hiện. ✓ Bước 2: Tìm hiểu hệ thống kí hiệu của trang Atlat. ✓ Bước 3: Căn cứ hệ thống kí hiệu, xác định được tên, đặc điểm của các đối tượng trên trang Atlat. Ví dụ: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết tỉnh nào sau đây có sản lượng nuôi trồng thủy sản lớn nhất? A. Bà Rịa- Vũng Tàu. B. Bình Thuận. C. An Giang. D. Kiên Giang. Hướng dẫn trả lời: Để trả lời được câu hỏi này, học sinh cần: - Mở Atlat trang 20 - trang Lâm nghiệp và Thủy sản. Quan sát vào bản đồ Thủy sản. Đối tượng hỏi là nuôi trồng thủy sản. Quan sát kí hiệu: cột màu xanh thể 14
- hiện sản lượng nuôi trồng thủy sản. So sánh về chiều cao của các cột ở 4 tỉnh (tương ứng là độ lớn về sản lượng nuôi trồng). Đáp án đúng của câu hỏi là: C. Dạng 2: Kĩ năng làm việc với bảng số liệu Đối với môn Địa lí, đây là nội dung khó nhưng nếu nắm chắc được kiến thức, HS có thể làm nhanh. Bảng số liệu thống kê là cơ sở để tìm thông tin địa lí, là một trong những kĩ năng quan trọng trong học tập và nghiên cứu địa lí, bởi vậy trong kiểm tra, đánh giá môn Địa lí thường có câu hỏi yêu cầu về phân tích bảng số liệu, kiểm tra kĩ năng này sẽ đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của người học vào các trường hợp cụ thể, biết chọn lọc, phân tích để rút ra bản chất của vấn đề, tức là rút ra được kiến thức địa lí. Bảng số liệu giúp cụ thể hóa, minh họa làm rõ kiến thức địa lí. - Dạng kĩ năng này gồm hai loại: ❖ Loại 1: Tính toán kết hợp với nhận xét. ❖ Loại 2: Chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất. * Loại 1: Tính toán kết hợp với nhận xét - Đọc kĩ tên, đơn vị của bảng số liệu để biết được nội dung mà bảng số liệu thể hiện là gì. - Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để xác định trọng tâm câu hỏi là gì? Câu hỏi ở dạng khẳng định hay phủ định. Đọc kĩ so sánh, đối chiếu từng đáp án. - So sánh đối chiếu theo cột dọc và hàng ngang, không được bỏ sót các số liệu, chú ý số liệu ở các mốc đầu và mốc cuối, các giá trị đặc biệt như: lớn nhất, nhỏ nhất, các số liệu tăng, giảm đột ngột. Chú ý đối chiếu cả số liệu tuyệt đối lẫn số liệu tương đối. Tìm ra quy luật, mối liên hệ giữa các số liệu, - Chú ý đến các từ, cụm từ như: tăng, giảm; nhanh hơn, chậm hơn; nhiều hơn, ít hơn; nhiều nhất, ít nhất; liên tục, biến động, + Nếu là nhanh hơn hay chậm hơn nên dùng phép tính chia để biết nhanh hơn hay chậm hơn bao nhiêu lần. + Nếu là nhiều hơn hay ít hơn nên dùng phép tính trừ để biết nhiều hơn hay ít hơn bao nhiêu đơn vị. 15
- - Có kĩ năng xử lí số liệu thông qua áp dụng các công thức tính toán để giải quyết bảng số liệu. Một số dạng tính Công thức Đơn vị toán thường gặp Giá trị thành phần 1. Tính tỉ trọng = × 100 % Tổng giá trị 2. Tính tốc độ tăng Giá trị năm sau = × 100 % trưởng Giá trị năm đầu tiên 3. Tính tỉ lệ xuất Giá trị xuất khẩu khẩu so với nhập = × 100 % Giá trị nhập khẩu khẩu 4. Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự = Tỉ lệ sinh – Tỉ lệ tử % nhiên Sản lượng 5. Tính năng suất = Tạ/ha Diện tích 6. Tính mật độ Dân số = Người/km2 dân số Diện tích 7. Tính bình quân Sản lượng lương thực theo = Kg/người Dân số đầu người 8. Tính cán cân = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu VNĐ, USD xuất nhập khẩu 16
- Ví dụ: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: nghìn tấn) Năm 2010 2014 2016 2018 Tổng số 5142,7 6333,2 6870,7 7769,1 Khai thác 2414,4 2920,4 3226,1 3606,3 Nuôi trồng 2728,3 3412,8 3644,6 4162,8 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê ,2019) 1. Theo bảng số liệu, nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2018? A. Khai thác tăng nhiều hơn nuôi trồng. B. Khai thác giảm, nuôi trồng tăng. C. Khai thác tăng nhanh hơn nuôi trồng. D. Khai thác và nuôi trồng đều tăng. 2. Theo bảng số liệu, nhận xét nào sau đây không đúng về sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2018? A. Khai thác tăng ít hơn nuôi trồng. B. Khai thác và nuôi trồng đều tăng. C. Khai thác tăng nhanh hơn nuôi trồng. D. Nuôi trồng tăng nhiều hơn khai thác. Hướng đẫn trả lời: + Ở yêu cầu 1: câu hỏi ở dạng khẳng định, HS tìm đáp án đúng với BSL trên. HS xử lí số liệu: tăng nhiều, tăng ít (lấy số liệu năm cuối trừ số liệu năm đầu; tăng nhanh, tăng chậm (lấy số liệu năm cuối chia cho số liệu năm đầu). Đáp án là D. + Ở yêu cầu 2: Câu hỏi ở dạng phủ định, HS tìm đáp án không đúng với BSL trên. HS xử lí số liệu tương tự như ở yêu cầu 1. Đáp án là C. * Loại 2: Chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất Đối với loại câu nhận dạng biểu đồ thì đề bài cho bảng số liệu với đầy đủ tên, đơn vị tính, nội dung sau đó yêu cầu thể hiện theo nội dung nào đó thì cần chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. Biểu đồ thích hợp nhất phải là biểu đồ thể hiện 17
- trực quan nhất bảng số liệu. Để trả lời câu này cần đặc biệt quan tâm tới yêu cầu của đề bài và đặc điểm của bảng số liệu. Trong kĩ năng của môn Địa lí có rất nhiều loại biểu đồ khác nhau. Tuy nhiên, đề thi tốt nghiệp THPT thường tập trung hỏi về kĩ năng nhận dạng của 5 loại biểu đồ cơ bản đó là: cột, đường, kết hợp, tròn, miền. Cụ thể cách lựa chọn như sau: - Chọn dạng biểu đồ cột: + Yêu cầu đề bài: thường thể hiện quy mô, giá trị, tình hình, so sánh giữa các đối tượng. + Bảng số liệu: thường có 2 – 3 đối tượng cùng một đơn vị đo hoặc có nhiều đơn vị lãnh thổ. Có một năm hoặc vài năm. Nếu bảng số liệu có “tổng số” và từ “trong đó” hay “chia ra” thì thường dùng biểu đồ cột chồng. Biểu đồ cột thường dùng để thể hiện giá trị tuyệt đối. Ví dụ 1: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: nghìn tấn) Năm 2010 2014 2016 2018 Tổng số 5142,7 6333,2 6870,7 7769,1 Khai thác 2414,4 2920,4 3226,1 3606,3 Nuôi trồng 2728,3 3412,8 3644,6 4162,8 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê ,2019) Theo bảng số liệu, để thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2018, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Đường. B. Cột. C. Miền. D. Kết hợp. Hướng dẫn trả lời: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu: + Yêu cầu đề bài: thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2018. + Bảng số liệu: 1 đơn vị (nghìn tấn), có 4 năm. Đáp án đúng của câu hỏi này là: B. 18
- - Chọn dạng biểu đồ đường: + Yêu cầu đề bài: thường thể hiện tốc độ tăng trưởng (phổ biến là yêu cầu này), động thái phát triển của đối tượng. + Bảng số liệu: Có từ bốn năm trở lên, có một hoặc nhiều khác đơn vị đo. Ví dụ 2: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: nghìn tấn) Năm 2010 2014 2016 2018 Tổng số 5142,7 6333,2 6870,7 7769,1 Khai thác 2414,4 2920,4 3226,1 3606,3 Nuôi trồng 2728,3 3412,8 3644,6 4162,8 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê ,2019) Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2018, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Đường. B. Cột. C. Tròn. D. Kết hợp. Hướng dẫn trả lời: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu: + Yêu cầu đề bài: thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản của nước ta giai đoaạn 2010 – 2018. + Bảng số liệu: có 4 mốc thời gian. Đáp án đúng của câu hỏi này là: A. - Chọn dạng biểu đồ kết hợp: + Yêu cầu đề bài: thường thể hiện giá trị, tình hình phát triển, quy mô, mối quan hệ, giữa các đối tượng. + Bảng số liệu: Có hai đối tượng trở lên, có hai đơn vị đo khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau như: nhiệt độ (0 c) và lượng mưa (mm); tổng số dân (triệu người) và tỉ suất gia tăng tự nhiên (%); diện tích (ha) và sản lượng (tấn), Bảng số liệu có từ 3 - 4 mốc thời gian trở lên. 19
- Ví dụ 3: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 - 2018 Năm 2010 2014 2016 2018 - Sản lượng (nghìn tấn) 5142,7 6333,2 6870,7 7769,1 + Khai thác 2414,4 2920,4 3226,1 3606,3 + Nuôi trồng 2728,3 3412,8 3644,6 4162,8 - Giá trị sản xuất (tỉ đồng) 153170,5 188600,2 200034,2 228139,3 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê ,2019) Theo bảng số liệu, để thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2018, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Đường. B. Tròn. C. Miền. D. Kết hợp. Hướng dẫn trả lời: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu: + Yêu cầu đề bài: thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2018. + Bảng số liệu: có 4 mốc thời gian; có 2 đối tượng, 2 đơn vị khác nhau (nghìn tấn và tỉ đồng). Đáp án đúng của câu hỏi này là: D. - Chọn dạng biểu đồ tròn: + Yêu cầu đề bài: thể hiện cơ cấu hoặc quy mô và cơ cấu của đối tượng. + Bảng số liệu: Dưới bốn mốc thời gian, có từ hai đối tượng, có các số liệu tổng và thành phần. Có một đơn vị đo. 20
- Ví dụ 4: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: nghìn tấn) Năm 2010 2014 2016 2018 Tổng số 5142,7 6333,2 6870,7 7769,1 Khai thác 2414,4 2920,4 3226,1 3606,3 Nuôi trồng 2728,3 3412,8 3644,6 4162,8 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê ,2019) Theo bảng số liệu, để thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta năm 2010 và năm 2018, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Đường. B. Cột. C. Tròn. D. Kết hợp. Hướng dẫn trả lời: Để trả lời được câu hỏi này, HS cần hiểu: + Yêu cầu đề bài: thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta năm 2010 và năm 2018. + Bảng số liệu: có 4 mốc thời gian nhưng đề bài chỉ yêu cầu 2 năm (năm 2010 và năm 2018). Đáp án đúng của câu hỏi này là: C. - Chọn dạng biểu đồ miền: + Yêu cầu đề bài: thường thể hiện cơ cấu, sự thay đổi (chuyển dịch) cơ cấu. + Bảng số liệu: có từ hai đối tượng trở lên và có từ bốn mốc thời gian trở lên, có các số liệu tổng và thành phần. Có một đơn vị đo. Ví dụ 5: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: nghìn tấn) Năm 2010 2014 2016 2018 Tổng số 5142,7 6333,2 6870,7 7769,1 Khai thác 2414,4 2920,4 3226,1 3606,3 Nuôi trồng 2728,3 3412,8 3644,6 4162,8 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê ,2019) 21