Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở Trường THPT Thuận Thành số 3

docx 45 trang Nguyệt Quế 05/05/2025 230
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở Trường THPT Thuận Thành số 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_hinh_thanh_va_phat_tr.docx

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở Trường THPT Thuận Thành số 3

  1. SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 3 BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN: LICH SỬ TÊN BIỆN PHÁP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LICH SỬ Ở TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 3” TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ HIỀN Môn giảng dạy: Lịch Sử Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Thuận Thành số 3 Bắc Ninh, ngày 10 tháng 1 năm 2021
  2. MỤC LỤC Mục lục Trang 1 Danh mục từ viết tắt Trang 2 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 3 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng dạy học và tính cấp thiết Trang 4 2. Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Thuận Thành số 3 Trang 5 3. Thực nghiệm sư phạm Trang 19 4: Kết luận Trang 22 5: Kiến nghị Trang 22 PHẦN III. TÀI LIÊU THAM KHẢO Trang 23 PHẦN IV. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Trang 23 PHẦN V. CAM KẾT Trang 24 1
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - Giáo dục phổ thông: GDPT - Trung học phổ thông: THPT - Trung học phổ thông quốc gia: THPTQG 2
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ NQ 29- NQ/ TW được thông qua tại Hội nghị Trung ương 8 khóa 11 xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước, của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình , kế hoach phát triển kinh tế, xã hội. Ngày nay, dạy học phát triển năng lực phẩm chất đang trở nên phổ biến trên thế giới và cũng là mục tiêu của Chương trình GDPT tổng thể năm 2018 của nước ta. Quá trình này chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như: bẩm sinh- di truyền, hoàn cảnh sống, giáo dục, tự học tập và rèn luyện trong đó giáo dục đóng vai trò chủ đạo, tự học tập và rèn luyện là yếu tố quyết định. Việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh là vấn đề “cốt lõi” trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Nó là yếu tố quyết định nâng cao chất lượng lượng giáo dục và xu hướng “học tập suốt đời” của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Song hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh đang xem nhẹ, coi thường thậm chí quay lưng lại với Lịch Sử. Các em học Lịch sử một cách thụ động một chiều, “đối phó”, chỉ ghi nhớ máy móc những nội dung giáo viên dạy, năng lực tự học và sáng tạo còn yếu. Vì sao học sinh lại không tích cực và chủ động trong học Lịch Sử? Đó là câu hỏi lớn khiến những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là giáo viên dạy Lịch Sử luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm ra lời giải. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch Sử ở trường THPT Thuận Thành số 3, là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tôi xin trình bày báo cáo: “Biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch Sử ở trường THPT Thuận Thành số 3 ” 3
  5. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 1.1. Ưu điểm Ban giám hiệu trường THPT Thuận Thành số 3 luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dạy và học. Thực hiện tốt công tác phân ban, tổ chức sắp xếp lớp cho các khối. Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị dạy học hiện đại. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề. Đa số học sinh trường THPT Thuận Thành số 3 nề nếp và kỉ luật tốt. Một số em khá năng động, có tinh thần cầu tiến. Phụ huynh học sinh quan tâm tới việc học của con em. Sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình được thực hiện thường xuyên có hiệu quả. Quê hương Thuận Thành là vùng đất văn hiến, có truyền thống hiếu học. 1.2. Hạn chế và nguyên nhân Chất lượng dạy học môn Lịch Sử ở trường THPT Thuận Thành số 3 trong những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực, song vẫn chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu chương trình giáo dục đặt ra: học sinh vẫn chưa thực sự hứng thú học tập, khả năng tự học và thực hành Lịch sử chưa tốt, hiện tượng học sinh không nắm kiến thức cơ bản vẫn tồn tại Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là: Chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường chưa cao, rất ít học sinh giỏi dự thi vào trường. Đặc trưng của môn Lịch sử rất khô khan nên không hấp dẫn học sinh 4
  6. Nội dung chương trình Lịch sử THPT dàn trải, nặng về cung cấp kiến thức cho học sinh. Thời lượng dành cho môn Lịch sử quá ít, chỉ đủ cho giáo viên cung cấp kiến thức cơ bản nên khó khăn trong tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh chưa thật sự hiệu quả Học sinh coi Lịch sử là môn phụ, mục đích học chủ yếu là thi tốt nghiệp nên các em không đầu tư thời gian, công sức. Học sinh còn lười học, thụ động tiếp thu kiến thức. Năng lực tự chủ và tự học chưa cao. Để nâng cao hiệu quả dạy hoc Lịch Sử ở trường phổ thông đòi hỏi sự cố gắng của các cấp, các nghành liên quan cũng như toàn xã hội, trước hết là sự nỗ lực của giáo viên đang trực tiếp giảng dạy và học sinh. Giáo viên phải không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, Bản thân học sinh phải chủ động, tích cực học tập. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng day học và kết quả thi THPTQG của môn Lịch Sử của trường THPT Thuận Thành số 3, sau đây tôi xin trình bày báo cáo: “Biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch Sử ở trường THPT Thuận Thành số 3” 2. Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Thuận Thành số 3. Năng lực là một phạm trù được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Vậy năng lực là gì? Theo từ điển tiếng Việt “năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm 5
  7. lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Theo giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn: “năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Nói tóm lại người có năng lực tự học là người có mục đích, động cơ học tập; có kĩ năng, kĩ xảo để thực hiện mục đích đó một cách kiên trì, độc lập. Tự học là một chu trình gồm ba giai đoạn: tự nghiên cứu tìm tòi, tự thể hiện, tự kiểm tra và điều chỉnh. Trong chu trình đó học sinh đóng vai trò là trung tâm, là người chủ động, tích cực và sáng tạo. Người thầy có vai trò tổ chức, điều khiển, dẫn dắt học sinh. Năng lực tự học là một khả năng, một phẩm chất “vốn có”, tiềm ẩn của mỗi con người. Giáo viên là người thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm đánh thức và phát triển năng lực tiềm ẩn đó. Để hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Lịch Sử ở trường THPT Thuận Thành số 3, tôi chủ yếu áp dụng các biện pháp sau: 2.1. Giáo viên định hướng cho học sinh xác định đúng mục tiêu, thái độ học tập. Mục tiêu là cái đích chúng ta muốn đạt được. Thực tế nhiều học sinh lớp THPT vẫn còn rất lúng túng khi được hỏi về mục tiêu học tập, sở trường cũng như nghề nghiệp tương lai. Vì thế giáo viên cần giúp học sinh xác định đúng mục tiêu, thái độ học tập. Từ đó học sinh mới xác định nội dung cần học và phương pháp học tập hiệu quả nhất. Vậy giáo viên Lịch Sử làm thế nào để giúp học sinh xác định được mục đích, khả năng học tập của bản thân? Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ bộ môn Lịch Sử có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành trí tuệ và nhân cách của con người, của người công dân Việt Nam. Lịch Sử không chỉ là một môn thi tốt nghiệp mà nó còn giúp ích rất nhiều trong nghề nghiệp tương lai của các 6
  8. em. Các nghề như du lịch, báo chí, phóng viên, nhà quân sự, người hoạt động chính trị đều cần am hiểu lịch sử. Vì thế việc học Lịch Sử ở trường phổ thông là vô cùng quan trọng và cần thiết. 2.2. Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch học tập môn Lịch sử Đối với học sinh, học tập có kế hoạch là một yêu cầu không thể thiếu. Nó là điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công. Có thể ví kế hoạch như là “mệnh lệnh” nghiêm khắc buộc mình tuân theo, nó còn là người chỉ huy, chỉ đạo mọi hoạt động của mình. Kế hoạch học tập không chỉ có lợi đối với việc nâng cao chất lượng học tập mà còn giúp học sinh có những thói quen tích cực: luôn làm việc có kế hoạch, luôn có ý thức và ý chí thực hiện kế hoạch, biết quản lí bản thân và quản lí thời gian. Ngay từ tiết học đầu tiên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập môn Lịch sử bằng cách: giới thiệu sơ lược chương trình, nội dung cơ bản, các phương pháp học tập hiệu quả 2.3. Phát triển kĩ năng khai thác tài liệu học tập Học sinh cần hiểu rằng bài giảng của giáo viên không phải là nguồn kiến thức duy nhất, mà kiến thức đến từ nhiều nguồn khác nhau. Điều quan trọng là học sinh phải biết khai thác hiệu quả những nguồn thông tin đó. Sách giáo khoa là tài liệu học tập cơ bản của học sinh. Khả năng làm việc với sách giáo khoa chính là khả năng: tìm ý chính, khai thác nội dung thông qua kênh hình và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Tài liệu tham khảo là nguồn bổ trợ kiến thức sách giáo khoa. Việc tổ chức cho học sinh sưu tầm, khai thác các nguồn tài liệu là vô cùng cần thiết. Nếu học sinh có thói quen tự làm việc với tài liệu học tập thì các em sẽ thích đọc sách, tự giác và say mê học tập và có khả năng nghiên cứu khoa học. 7
  9. Để hình thành và phát triển năng lực khai thác tài liệu cho học sinh thì sau mỗi tiết học giáo viên cần yêu cầu học sinh chuẩn bị nội dung của tiết học sau: đọc sách giáo khoa, soạn bài theo câu hỏi cuối bài, sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung của bài học đó. Giáo viên cần giới thiệu các các cuốn sách, tạp chí, các trang Wed liên quan đến nội dung bài học để học sinh tiếp cận và tìm kiếm thông tin. Ví dụ khi giảng dạy tiết 1 bài 15“Phong trào cách mạng 1930-1935”(Lịch sử lớp 12), giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị những nội dung sau: - Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm 1930-1931 - Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của phong trào cách mạng 1930-1931? Giải thích tại sao phong trào mạng 1930-1931 mang tính quyết liệt và triệt để? - Sưu tầm thơ ca cách mạng viết về phong trào cách mạng 1930-1931 2.4. Phương pháp hoạt động nhóm Đây là phương pháp học tập hiệu quả và thường xuyên được sử dụng. Hoạt động nhóm sẽ phát huy tính tích cực, khả năng tư duy và tương tác của học sinh. Người học trở thành chủ thể tích cực của quá trình chiếm lĩnh tri thức. Họ không tiếp nhận kiến thức thụ động, một chiều từ giáo viên mà chủ động lĩnh hội kiến thức đa chiều bằng chính khả năng của mình. Hoạt động nhóm sẽ hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp: tôn trọng, hỗ trợ giúp đỡ nhau, học hỏi nhau. Dạy học theo nhóm được tiến hành ở cả nội khóa, ngoại khóa, trên lớp và ở nhà. Dưới đây là biện pháp tổ chức hoạt động nhóm tiêu biểu trong giờ lên lớp môn Lịch Sử ở trường THPT: Hoạt động nhóm trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị: giáo viên xác định nội dung học hoạt động nhóm, xác định tiêu chí thành lập nhóm( theo trình độ học sinh, ngẫu nhiên, sở trường của học 8
  10. sinh ), xây dựng kế hoạt động nhóm, xác định thời gian hoạt động phù hợp, thiết kế phiếu học tập, hình thức giao nhiệm vụ cho học sinh. Giai đoạn tổ chức dạy học nhóm, gồm các bước: Bước 1: Giáo viên chia nhóm và phân công nhiệm vụ của mỗi nhóm, phổ biến thời gian thảo luận và trình bày. Bước 2: Học sinh thảo luận thống nhất ý kiến và viết lên giấy khổ lớn. Trong quá trình học sinh làm việc nhóm, giáo viên phải quan sát để kịp thời giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Bước 3: Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày trước lớp. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4. Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức cơ bản Một số lưu ý khi tiến hành tổ chức hoạt động nhóm Giáo viên phải lựa chọn nội dung phù hợp với hoạt động nhóm: là kiến thức trọng tâm, có khả năng phát huy tính tư duy, sáng tạo của học sinh. Giáo viên nên chia nhóm nhỏ từ 4-6 thành viên để có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi thành viên trong nhóm đều có thể đóng góp ý kiến. Không gian thảo luận đảm bảo cho các thành viên có thể nhìn thấy và nghe thấy nhau. Giáo viên phải tổ chức, quản lí tốt học sinh trong quá trình hoạt động nhóm Học sinh là chủ thể của hoạt động nhóm nên phải chủ động, tích cực, có tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm. 9
  11. Ví dụ khi dạy mục II.2.Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam của bài 13: “Phong trào dân tộc đan chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930” (Lịch sử lớp 12), tôi đã sử dụng phương pháp hoạt động nhóm như sau: Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm Nhóm 1: tìm hiểu hoàn cảnh triệu tập Hội nghị thành lập Đảng Nhóm 2: tìm hiểu nội dung Hội nghị thành lập Đảng Nhóm 3: tìm hiểu nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc. Nhóm 4: tìm hiểu ý nghĩa sự ra đời của Đảng. Thời gian các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến và viết lên khổ giấy A1 là 5 phút. Thời gian trình bày của mỗi nhóm là 5 phút. Bước 2: Tổ chức cho học sinh thảo luận, thống nhất ý kiến và viết lên phiếu học tập chung của cả nhóm. Trong quá trình học sinh làm việc, tôi luôn chú ý quan sát để phát hiện những khó khăn của học sinh để giúp đỡ đồng thời nhắc nhở các em còn chưa tích cực làm việc. Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày (nhóm cử đại diên hoặc giáo viên chỉ định). Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức dựa trên bài làm của học sinh hoặc đưa phiếu thông tin phản hồi của giáo viên 10
  12. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Tiêu chí HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hoàn - Ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, gây nguy cơ chia rẽ phong cảnh trào cách mạng nước ta. Yêu cầu cấp thiết phải thống nhất t - Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên QTCS - Địa điểm: Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc) - Thời gian: từ ngày 6-1-1930 đến 8-2-1930. - Thành phần tham dự: 2 đại biểu của ĐDCSĐ, 2 của ANCSĐ Nội dung - Nguyễn Ái Quốc đã phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản và nêu chương trình Hội nghị - Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo(Cương lĩnh chính trị đầu tiên). - Bầu ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng gồm 7 ủy viên Nội dung - Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội chính trị cộng sản. đầu tiên - Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập, tự do; lập chính phủ công, nông, binh; tổ chức quân đội công nông; chia ruộng đất cho dân cày - Lực lượng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức ; còn phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. - Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam, - Quan hệ cách mạng: CMVN là 1 bộ phận CM thế giới. 11
  13. Là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi. Ý nghĩa - Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sự sàng lọc Đảng nghiêm khắc của lịch sử ra đời - Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử của cách mạng Việt Nam. 2.5. Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Học sinh quan niệm Lịch Sử là môn học thuộc lòng nên chỉ cần học thuộc những gì cô giáo dạy. Vì thế các em lười tư duy, sáng tạo, khả năng tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa kiến thức và vận dụng kiến thức rất hạn chế. Tình trạng học sinh học trước quên sau, nhầm lẫn hoặc thậm chí hiểu sai kiến thức Lịch Sử rất phổ biến. Để hiểu và nắm chắc kiến thức, học sinh phải chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức. Nghĩa là các em phải tư duy, suy nghĩ, phải luôn tự đặt ra cho mình những câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời đúng, phải biết tổng hợp, khái quát , phải vẽ được bức tranh lịch sử với nhiều tên gọi và đặc điểm riêng của từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn phải nêu được nội dung chính, sự kiện chính có ý nghĩa quan trọng. Phải biết lập các bảng thống kê, đánh giá, so sánh các giai đoạn, các sự kiện lịch sử quan trọng Để phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh giáo viên cần đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề, hệ thống câu hỏi kích thích tư duy, sáng tạo. 12
  14. Ví dụ như khi tìm hiểu song về hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh: Dựa trên những hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên em hãy rút ra vai trò của tổ chức này? Hay khi học về ý nghĩa sự ra đời của Đảng, giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao nói Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam? Khi học về vấn đề “chớp thời cơ” trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám, giáo viên đưa câu hỏi yêu cầu học sinh phản biện: Có ý kiến cho rằng: “năm 1945, Việt Minh gặp cái may hiếm có là Pháp thì bị lật đổ, rồi Nhật lại bị Đồng minh đánh bại, tình hình chính trị như một trái chín cây đang rụng, Việt Minh mau tay, lẹ chân chìa ra hứng chứ chẳng có tài ba và công trạng gì” Giáo viên cần thường xuyên giao bài tập dưới dạng tổng kết, so sánh, đánh giá cho học sinh. Ví dụ như :so sánh điểm giống và khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc và Luận cương chính trị của Trần Phú, so sánh các phong trào cách mạng trong giai đoạn 1930-1945; so sánh các chiến lược chiến tranh của Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam từ 1961 đến 1973 ví dụ khi học xong chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945, giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng so sánh về ba phong trào cách mạng 1930-1931, 1936-1939 và 1939-1945 như sau: BẢNG SO SÁNH CÁC PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1930-1945 Tiêu chí PTCM 1930- PTCM 1936-1939 PTCM 1939-1945 1931 Hoàn *TG: - Phe phát xít cầm + 9-1939 thế chiến 2 bùng cảnh - khủng hoảng quyền ở Đức, Nhật, nổ. Pháp thực hiện chính kinh tế 1929- Italia. sách thù địch với thuộc địa 1933 - QTCS họp Đai hội VII( 7-1935) nhiệm 13
  15. vụ: chống phát xít, - 6-1936, chính phủ MTND lên cầm quyền ở Pháp *VN: - Khủng - Pháp lới lỏng - 9-1940, Nhật vào ĐD, hoảngkinh tế, xã chính sách cai trị Pháp- Nhật câu kết thống hội trầm trọng ĐD trị, bóc lột ĐD - Đảng vừa ra - ĐCSĐD mạnh - 9-3-1944, Nhật đảo đời đã lãnh đạo nhất chính Pháp chiếm ĐD CM Kẻ thù Pháp+ pk tay sai Chế độ phản động - Pháp+ Nhật(9/1940- thuộc địa và tay sai 3/1945) - Nhật( từ 3-1945) Mục Giành độc lập Đòi tự do dân sinh, Giành độc lập dân tộc tiêu dân tộc và ruộng dân chủ, cơm áo đất dân cày hòa bình Phương Mít tinh, biểu Đấu tranh công khai khởi nghĩa vũ trang pháp tình có vũ trang hợp pháp kết hợp với bí mật bất hợp pháp Mặt -MTTN nhân dân -11/1939 lập MTTN dân trận phản đế ĐD, sau đổi tộc phản đế ĐD thành MT dân chủ - 5/1941 lập MTVN độc ĐD lập đồng minh ( MT Việt Minh) Diễn - 1/5/1930: bước - PT Đông Dương - Khởi nghĩa từng biến ngoặt Đại Hội: phần(9/3/1945- giữatháng 14
  16. - Từ 9-1930: +lập các ủy ban 8/1945) dâng cao ở Nghệ hành động. Tuy + Phá kho thóc Nhật cứu An, Hà Tĩnh thất bại nhưng đói ở Bắc Kì, Trung Kì + KQ: nhân dân Pháp phải đáp ứng - Tổng KN(14-28/8/1945) lập chính quyền một số yêu sách ta. + 19/8: Hà Nội- thắng lợi Xô Viết- đỉnh - Tiêu biểu: 1-5- của CMT8 cao của PTCM 1938, mít tinh công + 30/8: Vua Bảo Đại thoái 1930-1931 khai ở nhà Đấu Xảo vị- phong kiến VN hoàn Hà Nội toàn sụp đổ Tính Mang tính dân Là pt Dân chủ CM dân tộc dân chủ chất tộc và giai cấp nhân dân Ý nghĩa - lần đầu tiên - Phong trào quần Cách mạng T8 liên minh công- chúng rộng lớn. * Dân tộc nông hình thành Đảng tập hợp được - Bước ngoặt vĩ đại: phá - Là cuộc tập một lực lượng tan xiềng xích nô lệ của dượt đầu tiên chính trị hùng hậu Pháp, ách cai tri Nhật, lật - Tập dượt thứ 2 nhào ngai vàng phong kiến, lập nước VNDCCH -Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt: mở đầu kỉ nguyên độc lập,tự do; nhân nhân lao động nắm chính quyền * Thế giới: - Góp phần suy yếu CN đế quốc - Cổ vũ PTGPDT tg. 15
  17. 2.6. Rèn cho học sinh kĩ năng ghi chép, nghe giảng và ghi nhớ những “từ khóa” quan trọng. Học sinh thường mang lối học thụ động, quen tách rời việc nghe giảng và ghi chép, thậm chí nhiều học sinh chỉ chờ giáo viên đọc mới có thể chép được nội dung bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống Vì thế giáo viên nên dạy cho học sinh cách ghi chép và nghe giảng. Đây là kĩ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh. Các em phải vừa nghe giảng vừa ghi chép nhanh những nội dung quan trọng của bài. Hình thức thi trắc nghiệm THPTQG yêu cầu học sinh phải có kiến thức Lịch sử rộng. Một trong những biện pháp hiệu quả là học sinh phải biết gạch chân và ghi nhớ những “từ khóa” quan trọng trong mỗi bài. Khoa học đã chứng minh trí nhớ của con người có hai loại: tạm thời và dài hạn. Bộ não chúng ta liên tục ghi lại thông tin một cách tạm thời. Để ghi nhớ thông tin mới, não bộ sẽ dọn dẹp những thông tin cũ mà không được bạn nhắc lại. Vì vậy, nếu bạn muốn ghi nhớ và sử dung thông tin mới trong tương lai, bạn phải chủ động lưu trữ nó trong bộ nhớ dài hạn bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần. Chỉ có ghi nhớ kiến thức Lịch Sử học sinh mới làm được bài tập và vận dụng vào cuộc sống. Môn Lịch sử với vô vàn mốc thời gian và sự kiện đã diễn ra trong quá khứ. Để ghi nhớ được kiến thức các em cần tìm ra những cách thức phù hợp với bản thân. Ví như lấy một sự kiện cơ bản làm mốc, rồi nhớ các sự kiện sau theo quy luật 5,10,15 năm. Hoặc lấy ngày sinh nhật, một sự kiện quan trong gắn với bản thân làm mốc và tìm ra quy luật để ghi nhớ các sự kiện lịch sử: Ví dụ khi học mục I. Mâu thuẫn Đông –Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh của bài 9: “Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh”( Lớp 12), học sinh phải biết gạch chân và ghi nhớ những từ khóa quan trọng như sau: 16
  18. * Nguyên nhân : từ quan hệ Đồng minh, sau thế chiến 2 Mĩ và LX đối đầu vì : - Đối lập mục tiêu và chiến lược : +Mĩ bá chủ thế giới + LX duy trì hòa bình, an ninh thế giới - Mỹ hết sức lo ngại ảnh hưởng của LX, đặc biệt sự ra đời nước CHND Trung Hoa - Mĩ là nước Tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử *Biểu hiện Mĩ Liên Xô -12- 3 -1947, Học thuyết Truman- khởi đầu chiến tranh lạnh chống cộng sản - 6 – 1947, Mĩ- kế hoạch Mácsan( - 1 – 1949, lập Hội đồng tương trợ kinh phục hưng Châu âu), giúp Tây Âu khôi tế (SEV) phục kinh tế, nhằm tập hợp Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Tạo nên sự đối lập kinh tế, chính trị giữa Tây - Đông Âu - 4 – 1949, Mĩ và 11 Tây âu lập Tổ - 5 – 1955, Tổ chức Hiệp ước Vácsava , chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương đối phó khối NATO của Mĩ (NATO). Chống Liên Xô và Đông âu => NATO và Vácsava : xác lập cục diện hai cực, hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới. 17
  19. 2.7. Kĩ năng luyện tập và thực hành Bác Hồ từng nói “học đi đôi với hành”, “lý thuyết phải gắn với thực tiễn”. Mục tiêu Chương trình giáo dục mới của nước ta cũng chỉ rõ không chỉ dạy học sinh “biết” mà quan trọng nhất là dạy học sinh biết “làm”. Nghĩa là học sinh phải giỏi thực hành. Chỉ có luyện tập và thực hành mới giúp học sinh hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức. Và từ đó vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống và công việc sau này. Qua quá trình luyện tập và thực hành, người học sẽ tự đánh giá được kết quả học tập của mình, hiểu được cái gì mình làm được, chưa làm được để từ đó có hướng phát huy và khắc phục. Điểm hạn chế trong chương trình Lịch Sử THPT là không có tiết luyện tập và thực hành. Vì thế để giúp học sinh hình thành, phát triển kĩ năng luyện tập và thực hành, giáo viên nên thường xuyên giao bài tập cho học sinh và phải có biện pháp kiểm tra, uốn nắn kịp thời. Bản thân học sinh phải tự giác hoàn thành các bài tập giáo viên giao và chủ động tìm kiếm bài tập, kiến thức mở rộng. Có như vậy hoạt động luyện tập và thực hành mới phát huy tác dụng. Các bước luyện tập và thực hành môn Lịch Sử cho học sinh mà tôi đã áp dụng như sau: Bước 1: Giáo viên biên soạn hệ thống câu hỏi tự luận và trắc nghiệm cho từng bài, từng chương và chuyên đề Lịch sử. Hệ thống câu hỏi bám sát kiến thức cơ bản, đảm bảo bốn cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Bước 2: Giao bài tập cho học sinh và đưa ra thời gian học sinh phải hoàn thành. Bước 3: Chữa bài tập. Học sinh sẽ trình bày miệng hoặc giáo viên thu bài của học sinh để chấm điểm. Bước 4. Giáo viên nhận xét và chốt đáp án 18
  20. Bước 5: Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện những bài tập mình làm sai, những kiến thức còn thiếu. Ngoài ra tôi còn yêu cầu học sinh tự sưu tầm bài tập và luyện tập trắc nghiệm trực tuyến trên các trang mạng uy tín như: Hocmai.vn, Tuyensinh247.com, Moon.vn Qua hoạt động luyện tập và thực hành, tôi nắm bắt được thái độ, khả năng học tập của học sinh và đã có biện pháp phù hợp với các đối tượng học sinh. 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mô tả cách thức thực hiện: * Đối tượng áp dụng: học sinh khối 10 trường THPT Thuận Thành số 3. Cụ thể tôi chọn: - Lớp 10D4 là lớp thực nghiệm: áp dụng các biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh - Lớp 10D3 là lớp đối chứng: không áp dụng các biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh * Bài áp dụng: Chủ đề: Sự phát triển của Lịch sử và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ Tiết 1: Thời kì vương triều Gúp-ta và sự phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ * Các biện pháp cơ bản tôi đã áp dụng nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh khi dạy học tiết 1 của chủ đề: Sự phát triển của Lịch sử và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ: - Chuẩn bị bài mới: sau khi học song bài 5. Trung Quốc thời phong kiến, tôi đã yêu cầu học sinh về nhà chuẩn bị những nội dung sau về Ấn Độ: + Sự thành lập và vai trò của vương triều Gúp ta? 19
  21. + Biểu hiện phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ thời vương triều Gúp ta? + Sưu tầm tư liệu về Đạo Phật, Hin đu giáo, các công trình kiến trúc tiêu biểu của Ấn Độ thời Gúp-ta + Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm thiết kế 1 Infrographic giới thiệu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến khu vực Đông Nam Á. - Trong quá trình dạy học trên lớp: + Hoạt động khởi động: sử dụng hình ảnh trực quan kết hợp với kĩ thuật công não để kích thích sự tò mò, hứng thú của học sinh Cho học sinh quan sát các hình ảnh và yêu cầu học sinh xác định những bức ảnh liên quan đến Ấn Độ. + Hoạt động hình thành kiến thức mới: Hoạt động 1. Hoạt động cặp đôi, tìm hiểu về sự thành lập và vai trò của vương triều Gúp-ta Hoạt động 2: Hoạt động nhóm, tìm hiểu văn hóa Ấn Độ thời Gúp- ta Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tâp chung của nhóm Nhóm 1: Đạo Phật Nhóm 2: Ấn Độ giáo( Hin-đu- giáo) Nhóm 3: Chữ viết và văn học Nhóm 4: Kiến trúc. Thời gian thảo luận và hoàn thành phiếu học tập trong 5 phút, đại diện các nhóm trình bày trong 2 phút. Hoạt động 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của văn hóa truyền thống Ấn Độ (5 phút) Giáo viên yêu cầu nhóm 1 và nhóm 2 dán bản Infrographic giới thiệu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến khu vực Đông Nam Á và thuyết trình. Sau đó cả lớp tham quan và đánh giá. + Hoạt động củng cố và luyện tập: Giáo viên tổ chức trò chơi“Nhà thuyết trình sử học” 20
  22. Thể lệ: chia lớp thành hai nhóm lớn. Mỗi nhóm nhận một gói gồm 4 từ khóa liên quan đến nội dung bài học. Gói từ khóa số 1: Đạo Phật, Đông Nam Á, Tây du kí, Chùa Yên Tử. Gói từ khóa số 2: Hinđu giáo, Chùa Hang, Gúp-ta, Tháp Chàm Trong vòng 2 phút, Mỗi nhóm cử một đại diện nhận gói từ khóa, bằng những kiến thức đã lĩnh hội diễn đạt để các bạn ở nhóm mình gọi tên được từ khóa. Yêu cầu trong phần mô tả từ khóa không được sử dụng tiếng đã có trong từ chìa khóa. Nếu phạm qui không được tính. Hai nhóm tổ chức chấm chéo, nhóm nào gọi tên được nhiều từ khóa thì chiến thắng. + Hoạt động vận dụng và mở rộng Nhiệm vụ 1: GV cung cấp bảng tư liệu về Đạo Phật và Hinđu giáo, nêu câu hỏi: Mặc dù Ấn Độ là quê hương của Phật giáo, nhưng hiện nay tỷ lệ dân cư theo đạo Phật ở Ấn Độ ít (0,8% dân số)? Theo em vì sao? Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về chùa Hang A-gian-ta (Ấn Độ) (GV giao về nhà) 3.2. Kết quả đạt được Việc tổ chức hoạt động dạy học chú trọng đến hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh đã bước đầu mang lại hiệu quả tích cực. Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc, tự giác hoàn thành nhiệm vụ học tập giáo viên giao.Tình trạng học sinh không thuộc bài giảm đi rõ rệt, điểm số các bài thi sau cao hơn các bài thi trước. 3.3. Điều chỉnh bổ sung: Để hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh cũng như nâng cao chất lượng dạy học Lịch Sử của trường THPT Thuận thành 3, bản thân tôi cần thường xuyên tự bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy hơn nữa, bám sát mục tiêu chương trình và năng lực của học sinh. Đối với học sinh: cần tìm ra các phương pháp tự học hiệu quả cho bản thân. 21
  23. 4. Kết luận: Để mục tiêu của chương trình giáo dục Phổ thông tổng thể 2018 trở thành hiện thực cần sự nỗ lực cố gắng của toàn Đảng, toàn dân, trước hết là Giáo viên và học sinh. Giáo viên Lịch sử đang nỗ lực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu mới. Trong giảng dạy, giáo viên luôn chú trọng áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, niềm tự hào dân tộc, lòng nhân ái, trung thực, ý thức gìn giữ và phát huy truyền thống lịch sử nước nhà. Giúp học sinh có nhận thức cơ bản, chính xác về lịch sử thế giới và dân tộc, có năng lực tư duy, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Bản thân tôi đã và đang áp dụng những biện pháp trên trong giảng dạy Lich sử THPT nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Những biện pháp này đã mang lại hiệu quả tích cực trong giảng dạy môn Lịch sử của trường THPT Thuận Thành số 3 và có thể áp dụng rộng rãi trong các khối trường THPT. 5. Kiến nghị, đề xuất 5.1. Đối với tổ, nhóm chuyên môn: cần tăng cường công tác sinh hoạt chuyên môn, tập trung dạy các bài khó, áp dụng các phương pháp mới, để giáo viên cùng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. 5.2. Đối với lãnh đạo nhà trường: tăng cường công tác quản lí, có những biện pháp tổng thể mang tính khả thi để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. 5.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong toàn tỉnh. 22