Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác giả văn học Việt Nam trong chương trình ngữ văn THPT

pdf 41 trang Nguyệt Quế 05/05/2025 240
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác giả văn học Việt Nam trong chương trình ngữ văn THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_ki_nang_thuyet_trinh_cho_ho.pdf

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác giả văn học Việt Nam trong chương trình ngữ văn THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 3 BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN: NGỮ VĂN TÊN BIỆN PHÁP: PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO HỌC SINH QUA GIỜ ĐỌC HIỂU BÀI TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT TÁC GIẢ: Nguyễn Thị Minh Hoa Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Môn giảng dạy: Ngữ văn Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Thuận Thành số 3 Bắc Ninh, ngày 30 tháng 10 năm 2020
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2 1. Thực trạng công tác giảng dạy và tính cấp thiết 2 1.1. Thực trạng công tác giảng dạy môn Ngữ văn và giảng dạy bài tác gia văn học tại trường THPT hiện nay. 2 1.2. Tính cấp thiết của biện pháp 3 2. Biện pháp: “Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác gia văn học trong chương trình Ngữ văn THPT”. 3 2.1. Cơ sở lí luận để thực hiện biện pháp 3 2.2. Tổ chức thực hiện biện pháp 4 3. Thực nghiệm sư phạm 13 3.1. Mô tả cách thức thực hiện. 13 3.2. Kết quả đạt được 15 3.3. Điều chỉnh bổ sung sau khi thực nghiệm: 18 4. Kết luận 18 5. Kiến nghị .19 5.1. Đối với Tổ chuyên môn. 19 5.2 Đối với lãnh đạo nhà trường 19 5.3. Đối với Sở GD&ĐT 19 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP 20 1. Minh chứng giai đoạn học kĩ năng và trải nghiệm: 20 2. Minh chứng khi học sinh thuyết trình trên lớp 22
  3. CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông PPDH Phƣơng pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông DHDA Dạy học dự án
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực của ngƣời học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm đƣợc cái gì qua việc học. Để đảm bảo đƣợc mục tiêu đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Trong các năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển của học sinh trong hoạt động dạy hoc, năng lực ngôn ngữ đƣợc xem là năng lực đầu tiên và hết sức quan trong cần đƣợc hình thành và phát triển ở ngƣời học. Giáo dục ngôn ngữ đƣợc thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục trong đó môn Ngữ văn sẽ giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục ngôn ngữ ở ngƣời học đƣợc thực hiện thông qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, trong dạy học Ngữ văn ở nhà trƣờng phổ thông hiện nay, ngƣời học phải nghe nhiều, viết nhiều hơn là đƣợc nói đƣợc trình bày cách hiểu, cách nghĩ của cá nhân mình về những vấn đề học tập. Tôi thiết nghĩ cần để cho các em đƣợc nói nhiều hơn, đƣợc trình bày trực tiếp nhiều hơn những điều các em hiểu. Thuyết trình sẽ là một trong những kĩ năng vô cùng quan trọng giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp. Bởi thông qua việc rèn kĩ năng thuyết trình học sinh đƣợc rèn luyện năng lực tƣ duy, kĩ năng tìm kiếm, tổng hợp thông tin, tạo lập văn bản, kĩ năng nói, trình bày trƣớc ngƣời nghe Điều này giúp các em tự tin, năng động, biết tự giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Để có thể phát triển tốt kĩ năng thuyết trình cho học sinh, ngoài việc áp dụng trong các giờ học của bộ môn Ngữ văn nói chung, tôi đặc biệt chú ý rèn và phát triển kĩ năng này cho các em ở bài dạy đọc hiểu tác gia văn học. Bởi bài tác gia văn học đƣợc xem là nội dung học tập có tính chất chuyên sâu của môn học. Nắm vững kiến thức về tác gia, HS có thể lĩnh hội tốt các tác phẩm của họ. Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển, vấn đề thuyết trình cần phải trở thành một trong những kỹ năng quan trọng nhằm phát triển năng lực trong mỗi cá nhân HS đồng thời đáp ứng đƣợc những yêu cầu của thời đại. Xuất phát từ những lí do trên, trong báo cáo của mình, tôi mạnh dạn đƣa ra giải pháp “Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác gia văn học Việt Nam trong chương trình Ngữ văn THPT” nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục môn Ngữ văn trong nhà trƣờng hiện nay. 1
  5. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác giảng dạy và tính cấp thiết 1.1. Thực trạng công tác giảng dạy môn Ngữ văn và giảng dạy bài tác gia văn học tại trường THPT hiện nay. a) Thực trạng chung: Qua thực tế giảng dạy, cũng nhƣ qua thông tin từ các phƣơng tiện truyền thông, tôi nhận thấy hiện nay học sinh THPT không coi trọng môn văn cũng nhƣ không mấy hứng thú với môn học này. Các bài đọc hiểu về tác gia văn học lại càng khó tạo sức lôi cuốn đối với các em. Vì dung lƣợng văn bản dài, kiến thức có phần khô khan và không hấp dẫn HS nhƣ các văn bản tác phẩm văn học. Điều này đã gây không ít khó khăn cho giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong trƣờng phổ thông hiện nay. b) Thực trạng công tác giảng dạy môn ngữ văn và giảng dạy bài tác gia văn học tại trường THPT thuận Thành số 3. *Về phía giáo viên Để có cơ sở nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát một số giáo viên ở trƣờng THPT Thuận Thành số 3. Thông qua trao đổi trực tiếp, trao đổi giáo án, dự giờ trên lớp và điều tra qua phiếu trắc nghiệm khách quan (phụ lục 1), tôi nhận thấy trong giờ dạy Ngữ văn nói chung và giờ dạy tác gia văn học nói riêng, phƣơng pháp dạy học chủ yếu mà GV sử dụng là diễn giảng (GV thuyết trình). Thầy cô chƣa chú ý nhiều đến việc tổ chức cho học sinh hoạt động để các em chủ động lĩnh hội kiến thức và phát triển các phẩm chất năng lực cần thiết. Chính vì vậy, GV chƣa tạo đƣợc hứng thú và niềm say mê với môn học ở các em. Thực trạng này là do một số giáo viên ngại đổi mới hoặc chƣa chú trọng sử dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. GV còn chịu áp lực rất nặng nề về chất lƣợng kiểm tra, thi cử. * Về phía học sinh - Qua thực tế giảng dạy và điều tra ngƣời học, tôi thấy nhìn chung lực học của học sinh còn đuối, chƣa mấy hứng thú với môn học. Các em tỏ thái độ xem nhẹ và thờ ơ đối với môn Văn. Khi học các bài tác gia văn học, các HS ít chuẩn bài trƣớc ở nhà mà chỉ tìm hiểu về tác tác gia văn học qua tiết học trên lớp. Trong giờ học trên lớp, hoạt động chủ yếu của các em là nghe giáo viên giảng và ghi chép vào vở một cách máy móc, rập khuôn. Các em ít đƣợc tham gia thảo luận, bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của cá nhân hoặc đề xuất các hƣớng giải quyết vấn đề. Các kĩ năng xây 2
  6. dựng dàn ý, tóm tắt bài học, kỹ năng xây dựng sơ đồ, đặc biệt là kĩ năng thuyết trình của đa số học sinh còn yếu. 1.2. Tính cấp thiết của biện pháp Thực tế trên cho thấy, chúng ta cần phải thay đổi cách dạy và học môn Ngữ văn trong nhà trƣờng hiện nay, đặc biệt là dạy các bài tác gia văn học. GV làm sao để tạo hứng thú cho ngƣời học. HS có thể phát huy đƣợc vai trò chủ động, tích cực của mình trong học tập. Từ đó hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất, năng lực và các kĩ năng quan trọng. Tổ chức cho học sinh đƣợc thuyết trình trong giờ học tác gia văn học sẽ mạng đến cho các em một cách tiếp cận kiến thức mới. Kiến thức về tác gia sẽ đƣợc kiến tạo thông qua sự chủ động tìm kiếm và tƣơng tác của HS. Nhờ thuyết trình, các em không chỉ chủ động lĩnh hội những kiến thức về tác gia mà còn phát triển ở các năng lực, phẩm chất cần thiết cũng nhƣ lòng tự tin vào bản thân. Khi đã nắm vững kiến thức về tác gia văn học, các em sẽ có hứng thú tìm hiểu các tác phẩm của họ và có thể hiểu thấu đáo hơn những tác phẩm đó. “Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác gia văn học Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ văn THPT” sẽ là một giải pháp quan trọng góp phần đạt đƣợc mục tiêu của giáo dục hiện nay. 2. Biện pháp: “Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác gia văn học trong chương trình Ngữ văn THPT”. 2.1. Cơ sở lí luận để thực hiện biện pháp a) Kĩ năng Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó đƣợc sử dụng để giải quyết công việc hay giải quyết tình huống nào đó phát sinh trong cuộc sống. Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) “Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó áp dựng vào thực tế”. Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn kĩ năng là khả năng thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt đƣợc mục đích đề ra. b) Thuyết trình Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt đƣợc mục tiêu cụ thể: hiểu, tạo dựng quan hệ và thực hiện; hoặc nhằm cung cấp thông tin, thuyết phục, 3
  7. tạo ảnh hƣởng đến ngƣời nghe. Nhƣ vậy, thuyết trình là một hình thái giao tiếp, có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi cá nhân. Đây là một kĩ năng mà mọi ngƣời nên có, vì khi thuyết trình tốt sẽ dễ dàng truyền tải đƣợc ý tƣởng và mong muốn của mình đến với ngƣời nghe, dễ thuyết phục họ. Khi thuyết trình hoàn thiện lên mức hùng biện thì lời nói sẽ có uy lực mạnh mẽ và thành công sẽ đến một cách dễ dàng. Thuyết trình không chỉ là phƣơng pháp trong dạy học mà nó còn trở thành kĩ năng quan trọng trong cuộc sống. Kỹ năng thuyết trình có thể hiểu đây là khả năng truyền đạt các thông điệp với những lý lẽ và lập luận hợp lý chặt chẽ để tạo sự thuyết phục và tƣơng tác với mọi ngƣời nghe bằng cách thu thập và giải đáp tất cả câu hỏi phản biện. 2.2. Tổ chức thực hiện biện pháp a. Giáo viên cụ thể hóa các bước của thuyết trình cho học sinh trong dạy đọc hiểu bài tác gia văn học Bƣớc 1 : Giáo viên hƣớng dẫn. Thuyết trình là hoạt động khá xa lạ với HS. Bởi các em thƣờng quen với việc nghe GV diễn giảng (thuyết trình) mà ít khi đƣợc thầy cô yêu cầu thuyết trình. Do đó, giáo viên cần dành thời gian hƣớng dẫn học sinh cách chuẩn bị cho một bài thuyết trình về tác gia văn học nhƣ: đọc văn bản về tác gia, tìm tài liệu, đọc và xử lí tài liệu. GV phân công nội dung thuyết trình cho các nhóm HS chuẩn bị bám theo cấu trúc nội dung bài học. Đồng thời giới thiệu cho HS nguồn tƣ liệu có thể tham khảo. Giáo viên giới thiệu cấu trúc bài thuyết trình và tiêu chí đánh giá bài thuyết trình để định hƣớng cho HS. Từ đó, các em hiểu đƣợc mình phải làm gì và làm nhƣ thế nào để có thể thuyết trình tốt về tác gia Bƣớc 2: Học sinh chuẩn bị Để cho bài thuyết trình thành, công học sinh cần nắm rõ và chuẩn bị tốt những yếu tố sau: * Chuẩn bị kiến thức cho bài thuyết trình: Ngƣời học cần chuẩn bị tốt kiến thức cho phần thuyết trình với nội dung rõ ràng, mạch lạc. Thông thƣờng trong các bài tác gia văn học, cấu trúc nội dung thƣờng có hai phần: phần cuộc đời và phần sự nghiệp văn học. HS chuẩn bị nội dung thuyết trình của nhóm mình theo nhiệm vụ đƣợc phân công và bám sát theo cấu trúc nội dung bài học. Đồng thời HS tìm kiếm nguồn tƣ liệu có thể tham khảo. Học sinh tìm hiểu văn bản bài tác gia văn học trong sách giáo khoa và thu thập thông tin từ các 4
  8. nguồn tƣ liệu khác. Ngoài những tin trong sách giáo khoa, các thông tin tƣ liệu khác cần đƣợc HS kiểm soát, đánh giá, chọn lọc. Dựa trên tiêu chí đó là những tƣ liệu đáng tin cậy là những tƣ liệu đã đƣợc kiểm định (nhƣ tƣ liệu trong các văn bản cho phép phát hành, trong các luận văn luận án đã đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng đánh giá). Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, HS sắp xếp chúng để tạo ra phần văn bản thuyết trình. * Tập thuyết trình: Thuyết trình vừa là kĩ thuật nhƣng đồng thời cũng là nghệ thuật, vì thế để có thể thuyết trình tốt đòi hỏi HS phải tập luyện chu đáo. HS có thể tập luyện trƣớc gƣơng hoặc trƣớc các nhóm nhỏ. Việc tập luyện trƣớc gƣơng sẽ giúp học sinh chủ động điều chỉnh thời gian thuyết trình, điều chỉnh ngôn ngữ, giọng điệu hay những biểu đạt cảm xúc cho phù hợp với nội dung bài thuyết trình. Việc tập luyện diễn ra trƣớc các nhóm nhỏ sẽ cho HS có đối tƣợng để tƣơng tác thử. Từ đó, HS thuyết trình sẽ đƣợc các bạn trong nhóm góp ý và xây dựng cho phần thuyết trình của mình. Tuy nhiên, việc tập hợp nhóm cần có sự thỏa thuận về thời gian. Khi tập dƣợt thuyết trình HS cần lƣu ý một số yếu tố: - Ngôn ngữ thuyết trình: lời thuyết trình đóng vai trò rất quan trọng, quyết định phần lớn thành công của bài thuyết trình. Do đó, HS cần chú ý luyện tập kĩ thuật phát âm nhƣ: rõ lời, chính xác, ngữ điệu, giọng điệu, làm sao để ngƣời nghe nắm rõ ràng nội dung trình bày. - Yếu tố phi ngôn ngữ nhƣ: ánh mắt, cử chỉ, nét mặt HS thuyết trình chú ý tạo dáng vẻ và biểu cảm khuôn mặt, ánh nhìn của mình một cách phù hợp để duy trì sự chú ý của ngƣời nghe. - Xen kẽ các yếu tố truyền thông vào trong bài thuyết trình một cách nhuần nhuyễn. Học sinh cần đảm bảo rằng mình biết sử dụng các công cụ mà mình định dùng. - Điều chỉnh dung lƣợng bài thuyết trình sao cho phù hợp với quy định về thời lƣợng thuyết trình. * Chỉnh sửa và biên tập lại phần thuyết trình: Học sinh có thể chỉnh sửa biên tập cho đến khi hài lòng với bài thuyết trình của mình. Hãy làm sao để việc thuyết trình đạt kết quả tốt nhất. Việc này có thể tiến hành sau mỗi lần tập thuyết trình và sau thuyết trình chính thức 5
  9. Bƣớc 3. GV tổ chức HS thuyết trình trên lớp. * Các hình thức tổ chức thuyết trình: Tùy vào điều kiện cơ sở vật chất, giáo viên tổ chức học sinh thuyết trình bằng nhiều hình thức khác nhau: + Bảng phấn + Sơ đồ tƣ duy (Sử dụng sơ đồ đƣợc nói đến ở phần 2.2.) + Phần mềm Power Point và máy chiếu. Thực tế đã cho thấy, càng đa dạng hóa hình thức thảo luận thì hiệu quả đem lại càng cao, tất nhiên, việc này cũng đòi hỏi ở ngƣời giáo viên một trình độ nhất định về kiến thức công nghệ và sự linh hoạt trong phƣơng pháp. * Các bước thuyết trình: Tiến trình thuyết trình của các nhóm trên lớp sẽ đƣợc thực hiện theo trình tự sau: Các nhóm thuyết trình. GV yêu cầu các nhóm cử đại diện của nhóm hoặc GV cũng có thể chỉ định học sinh bất kì trong nhóm lên thuyết trình. Khi thuyết trình, các nhóm cơ hội thể hiện năng lực nói, viết, trình bày kiến thức bằng nhiều phƣơng tiện: ngôn từ, hình ảnh, kĩ năng máy tính Giáo viên khuyến khích các em khi thuyết trình nên thoát li bài viết sẵn, đồng thời kết hợp tốt các yếu tố ngoài ngôn ngữ để tạo hiệu ứng tốt cho phần thuyết trình. Các thành viên trong lớp đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình. Trong bƣớc này, nhóm thuyết trình thể hiện bản lĩnh, năng lực nắm bắt và giải quyết vấn đề mà các nhóm khác đặt ra, cũng nhƣ kĩ năng lập luận, giao tiếp với các nhóm khác. Đây cũng là bƣớc để các thành viên trong lớp trình bày những quan điểm khác về văn bản hay nêu câu hỏi về những vấn đề mà họ chƣa rõ hoặc chƣa đồng tình với nhóm thuyết trình. Qua đó, cả lớp học cách nhìn văn bản từ những quan điểm khác nhau; học kiến thức thông qua sự tƣơng tác. Bƣớc 4. GV tổ chức đánh giá sau khi thuyết trình. Sau khi học sinh thuyết trình, GV tổ chức đánh giá phần trình bày của các em một cách khách quan công bằng. Những cố gắng của các em đƣợc ghi nhận khen ngợi và khuyến khích sẽ tạo động lực tích cực và bồi dƣỡng niềm đam mê đối với môn học. Đồng thời những hạn chế, nhƣợc điểm của các em trong quá trình thuyết trình cũng đƣợc phát hiện, điều chỉnh. Điều này sẽ góp phần phát triển kĩ năng thuyết trình của các em. 6
  10. * Tiêu chí đánh giá bài thuyết trình của HS Khi đánh giá phần thuyết trình của HS, GV và HS dựa trên những tiêu chí đánh giá và nội dung đánh giá cụ thể: - Hình thức: + Bố cục bài thuyết trình phải đầy đủ ba phần: giới thiệu, nội dung, kết luận. + Không mắc lỗi chính tả dùng từ đặt câu. + Logic, khoa học trong quá trình trình bày luận điểm. + Sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, phƣơng tiện truyền thông phù hợp với nội dung. + Hình ảnh minh họa phong phú độc đáo. + Sáng tạo trong hình thức kết cấu. - Nội dung: + Đảm bảo yêu cầu của từng phần: giới thiệu, nội dung chính, kết luận. + Từng luận điểm nêu ra đƣợc dẫn chứng và lí giải dẫn chứng thuyết phục. + Có những cảm nhận, phát hiện mới mẻ độc đáo. - Thời gian thuyết trình: theo quy định của GV. - Phong cách thuyết trình + To, rõ, thuyết phục + Hình thức thuyết trình ấn tƣợng, thu hút đƣợc các thành viên trong lớp theo dõi. - Sự phối hợp trong nhóm: + Sự phối hợp của các thành viên trong quá trình thuyết trình, trả lời câu hỏi của các nhóm khác. * Quá trình đánh giá: Quy trình đánh giá đƣợc thực hiện theo trình tự sau: 1. Các nhóm thuyết trình tự nhận xét về ƣu, nhƣợc điểm của mình. Qua đó, ngƣời học có cơ hội nhìn lại sản phẩm và quá trình làm việc của nhóm, nhận ra ƣu, nhƣợc điểm để tự điều chỉnh và hoàn thiện. 2. Các nhóm khác nhận xét về nhóm thuyết trình. 7
  11. Các thành viên khác trong lớp thể hiện năng lực tƣ duy phê phán (đánh giá, học hỏi từ ƣu, nhƣợc điểm của nhóm bạn), năng lực giao tiếp (cách dùng từ ngữ, giọng điệu khi nhận xét). 3. GV nhận xét phần thuyết trình của HS, tóm lƣợc, điều chỉnh,bổ sung kiến thức cho phần thuyết trình của HS. Để việc đánh giá đƣợc chính xác, khách quan, công bằng, chúng tôi đã thiết kế một số phiếu đánh giá. Học sinh tự đánh giá (phiếu 1 và 2), các nhóm đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá (phiếu 3) (Phụ lục 4) b) Thực hiện tốt một số phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học trong dạy đọc hiểu bài tác gia văn học. * Phương pháp dạy học: - Dạy học dự án: Dạy học theo dự án (DHDA): DHDA là một hình thức dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án trong dạy đọc hiểu bài tác gia văn học, mục đích là để các em đƣợc học sâu, đƣợc nhiều hơn về một tác gia chứ không phải là tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi mà giáo viên đƣa ra. Trong các giờ học sử dụng cách học dựa trên dự án, học sinh cộng tác với vác bạn cùng lớp (theo nhóm phân công) trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những 8
  12. vấn đề, và cuối cùng trình bày vấn đề của mình đã làm trƣớc tập thể. Các em sẽ thực sự trở thành những ngƣời chủ động tìm tòi, lĩnh hội và trình bày kiến thức về tác gia văn học. Giáo viên trong hoạt động dạy học chỉ là ngƣời điều khiển, hƣớng dẫn, gợi mở kiến thức và định hƣớng phƣơng pháp hoạt động cho các em đọc hiểu. Khi thực hiện dự án tìm hiểu về tác gia văn học, GV yêu cầu HS vận dụng và huy động tối đa công nghệ thông tin để tìm kiếm, chia sẻ, trao đổi các kiến thức, kĩ năng để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ đƣợc giao. Tất cả các học sinh đều phải có có nhật kí dự án để ghi chép nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ, các nhóm trƣởng, nhóm phó phân công, theo dõi mức độ tham gia và hiệu quả công việc của các thành viên trong nhóm. Tất cả các em đều tham gia với tinh thần tự nguyện, hợp tác, trách nhiệm, tích cực, chủ động, sáng tạo. Ví dụ: khi dạy đọc hiểu bài bài tác gia Nguyễn Du, tôi đã áp dụng phƣơng pháp dạy học dự án. - Tôi chia lớp thành 5 nhóm và định hƣớng cho HS các nhiệm vụ cần giải quyết: + Tìm hiểu những điểm cơ bản trong cuộc đời Nguyễn Du chi phối văn học của ông. + Các sáng tác chính của Nguyễn Du. + Những đặc điểm cơ bản về nội dung thơ văn Nguyễn Du. + Những đặc điểm cơ bản về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du. + Vị trí của Nguyễn Du trong nền văn học dân tộc. - Tổ chức HS thực hiện dự án: Thời gian thực hiện dự án là 4 tuần, trải qua các giai đoạn: + Học sinh đọc văn bản về tác gia trong SGK Ngữ văn 10, tìm kiếm các thông tin và tƣ liệu về tác gia. + Học các kĩ năng (đặc biệt là kĩ năng thuyết trình) và tham gia hoạt động trải nghiệm. + Học sinh viết bài thuyết trình về tác gia Nguyễn Du + Tổ chức thuyết trình trên lớp, nhận xét đánh giá, tổng kết dự án Sử dụng dạy học dự án là một cấu trúc học tập có thể thay đổi môi trƣờng học từ “giáo viên nói” thành “học sinh thực hiện”. Với những lợi thế nổi trội, DHDA sẽ hỗ trợ đắc lực cho bƣớc chuẩn bị của HS khi thuyết trình trong bài đọc hiểu tác gia văn học. 9
  13. - Kể chuyện, kể giai thoại về tác giả văn học Thực tế cho thấy, những thông tin khô khan không bao giờ làm học sinh hứng thú. Học sinh có thể học thuộc, có thể trình bày chính xác những mốc thời gian, những sự kiện hoặc những đánh giá về một tác giả văn học trong các bài kiểm tra. Nhƣng những kiến thức các em có đƣợc không xuất phát từ sự hứng thú, say mê thì lƣợng kiến thức đó sẽ nhanh chóng bị các em lãng quên. Những giai thoại về Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Nam Cao, Hồ Chí Minh, Tố Hữu luôn đƣợc học sinh đón nhận một cách hào hứng. Giáo viên cần dành thời gian tìm hiểu và hƣớng dẫn HS tìm đọc những câu chuyện, những giai thoại hay, có ý nghĩa về các nhà văn, nhà thơ. Để từ đó các em lựa chọn và lồng ghép trong phần thuyết trình của mình. Từ đó, phần thuyết trình của các em thêm hấp dẫn. Qua những câu chuyện, những giai thoại các em kể, học sinh sẽ nhớ lâu hơn về tiểu sử, con ngƣời, tính cách của nhà văn. Cũng từ đó học sinh sẽ hứng thú với các giờ đọc hiểu bài tác gia văn học cũng nhƣ với giờ học môn Ngữ văn nói chung. Ví dụ: khi đọc hiểu bài tác gia Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh, học sinh có thể lồng ghép những câu chuyện về Bác Hồ khi bôn ba tìm đƣờng cứu nƣớc trong phần thuyết trình về cuộc đời của Ngƣời. 10
  14. Hay khi HS thuyết trình về cuộc đời Nguyễn Trãi học sinh có thể lồng chuyện kể về vụ án Lệ Chi Viên để làm rõ thảm oan chu di tam tộc của ông. *Kĩ thuật dạy học - Sử dụng sơ đồ tƣ duy Sơ đồ tƣ duy (còn đƣợc gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin đƣợc sắp theo thứ tự ƣu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh Thông thƣờng, chủ đề hoặc ý tƣởng chính đƣợc đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai đƣợc sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Trong dạy đọc hiểu bài tác gia, GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tƣ duy để trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc để tóm tắt nội dung bài học. Việc học sinh sử dụng sơ đồ tƣ duy khi thuyết trình sẽ giúp các em tự tin hơn và dễ dàng hơn cho việc trình bày nội dung thuyết trình. Đồng thời giúp ngƣời nghe nắm bắt thông tin thuyết trình một cách hệ thống và trực quan. Ví dụ: Khi dạy bài tác gia Nam Cao, để phát triển kĩ năng thuyết trình cho HS, GV có thể hƣớng dẫn HS sử dụng sơ đồ tƣ duy ghi lại kết quả thảo luận nhóm ở phần các đề tài chính trong sáng tác của Nam Cao để hỗ trợ khi thuyết trình. Hoặc sau khi tìm hiểu song bài học về tác gia Nam Cao, GV tổ chức học sinh luyện tập bằng việc vẽ sơ đồ tƣ duy tóm tắt nội dung kiến thức bài học về tác gia Nam Cao và cho các em thuyết trình. - Sử dụng tranh ảnh, phim tƣ liệu 11
  15. Bác Hồ cùng với nhà thơ Tố Hữu về thăm Pác Bó (1961) Đổi mới phƣơng pháp dạy học môn văn không thể không gắn với việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại. Dạy học các bài đọc văn có thể khó vận dụng các trang thiết bị nghe nhìn hiện đại. Nhƣng ngƣợc lại, trang thiết bị hiện đại, các tƣ liệu truyền hình nhƣ phóng sự, ký sự, phim tài liệu lại là công cụ phục vụ đắc lực cho việc dạy học một tác giả văn học. Chúng ta có hàng loạt tƣ liệu về Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, về Nguyễn Du, Hồ Xuân Hƣơng, Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu, Nguyễn Tuân HS lựa chọn nội dung, dung lƣợng hợp lý các tƣ liệu trên lồng ghép trong phần thuyết trình của mình. Qua đó, nội dung các em thuyết trình trở nên cụ thể, sinh động. Ví dụ: Đọc hiểu bài tác gia Tố Hữu, HS có thể tìm kiếm những hình ảnh tƣ liệu về nhà thơ khi ông sống và hoạt động ở Việt Bắc và lồng ghép trong phần thuyết trình về cuộc đời của ông. 12
  16. 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1.Mô tả cách thức thực hiện a. Đối tƣợng tham gia, thời gian và phƣơng pháp thực nghiệm - Đối tượng thực nghiệm: lớp thực nghiệm là học sinh lớp 10 a11 và lớp đối chứng là lớp 10a12, trƣờng THPT Thuận Thành số 3. HS ở 2 lớp có học lực ngang nhau, 93% HS có học lực từ trung bình trở lên. - Thời gian: chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm khi dạy đọc hiểu bài tác gia Nguyễn Trãi ở học kì 2, lớp 10 theo đúng phân phối chƣơng trình của môn học. Tiến hành thực nghiệm trong năm học 2019 – 2020. Thực nghiệm kéo dài 4 tuần: Giai đoạn chuẩn bị, GV giao nhiệm vụ theo nhóm cho học sinh chuẩn bị nội dung học tập (1 tuần). Giai đoạn GV cho HS học kĩ năng, trải nghiệm và ứng dụng thực hành thời gian là (2 tuần). Giai đoạn học tác gia Nguyễn Trãi và giai đoạn hoàn thành sản phẩm và tổng kết dự án (1 tuần) -Phương pháp thực nghiệm Phƣơng pháp thực nghiệm đƣợc sử dụng ở đây chủ yếu là phƣơng pháp thực nghiệm đối chứng. Phƣơng pháp thực nghiệm đối chứng là cách thực hiện đồng thời 2 loại hoạt động: dạy học theo giáo án mới có sử dụng các biện pháp của luận văn này và dạy học theo giáo án bình thƣờng. b. Tiến trình thực hiện nghiệm. Để Phát triển kĩ năng thuyết trình cho học sinh qua giờ đọc hiểu bài tác gia văn học, trong phạm vi giải pháp này, ngƣời viết xin đề xuất tiến trình dạy thực nghiệm, dựa trên giải pháp: Tổ chức dạy học tác gia văn học bằng phƣơng pháp dạy học dự án và hoạt động nhóm. Thực nghiệm đƣợc thiết kế cụ thể khi dạy bài Tác gia Nguyễn Trãi, chƣơng trình Ngữ văn lớp 10. (Giáo án thực nghiệm - Phụ lục 3) Tiến trình tổ chức cho HS thuyết trình đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau: Bước 1. GV Hướng dẫn. Giáo viên giới thiệu cho học sinh chủ đề của dự án: “Cuộc đời và văn chương Nguyễn Trãi – danh nhân đất Hải Dương”. GV chia lớp thành 5 nhóm, các nhóm phân công nhóm trƣởng, nhóm phó, thƣ kí và nhiệm vụ cho các thành viên. GV giao nhiệm vụ cho HS các nhóm dựa trên cấu trúc nội dung bài học về tác gia Nguyễn Trãi. Hƣớng dẫn HS cách chuẩn bị cho bài thuyết trình: đọc văn bản 13
  17. tác gia trong SGK, tìm tài liệu, đọc và xử lí tài liệu liên quan đến bài học. Bên cạnh đó GV giới thiệu cấu trúc bài thuyết trình và tiêu chí đánh giá bài thuyết trình để định hƣớng cho HS biết cần làm gì và làm nhƣ thế nào để bài thuyết trình đạt kết quả tốt. Bước 2. HS chuẩn bị. - HS chuẩn bị nội dung để viết bài thuyết trình dựa trên các nội dung nhiệm vụ cụ thể đƣợc giao cho các nhóm: + Tìm hiểu những điểm cơ bản trong cuộc đời Nguyễn Trãi chi phối văn học của ông. + Những tác phẩm chính của Nguyễn Trãi + Nguyễn Trãi nhà văn chính luận kiệt xuất. + Nguyễn Trãi nhà thơ trữ tình sâu sắc. + Vị trí của Nguyễn Trãi trong nền văn học dân tộc. - Học sinh tìm hiểu văn bản bài tác gia Nguyễn Trãi trong sách giáo khoa và thu thập thông tin từ các nguồn tƣ liệu khác. Sắp xếp các thông tin đƣa vào nội dung thuyết trình. - Học sinh học trải nghiệm, rèn một số kĩ năng. + Tham quan khu di tích Côn Sơn: thiết bị hỗ trợ: máy ghi âm, máy chụp ảnh, sổ ghi chép. + Thăm quan đền thờ Nguyễn Trãi, chùa Hun, Động Thanh Hƣ, suối Côn Sơn, đền thờ Trần Nguyên Đán, nền nhà Nguyễn Trãi, thăm di tích Lệ Chi Viên. Trong quá trình thăm quan, GV yêu cầu HS vừa quan sát, lắng nghe giới thiệu vừa ghi chép, chụp ảnh làm tƣ liệu học tập. - Học sinh viết bài thuyết trình và tập thuyết trình nội dung nhóm đƣợc giao. Bước 3. GV tổ chức HS thuyết trình trên lớp. Tiến trình thuyết trình của các nhóm trên lớp đƣợc thực hiện qua hai bƣớc. - Các nhóm thuyết trình. + Nhóm 1: thuyết trình phần tiểu sử tác gia Nguyễn Trãi. + Nhóm 2: thuyết trình phần bản thân tác gia Nguyễn Trãi. + Nhóm 3: thuyết trình những tác phẩm chính của Nguyễn Trãi + Nhóm 4: Thuyết trình Nguyễn Trãi – nhà văn chính luận kiệt xuất 14
  18. + Nhóm 5: Thuyết trình Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc. - Các thành viên trong lớp đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình. Bước 4. GV tổ chức đánh giá sau khi thuyết trình. Việc tổ chức đánh giá thuyết trình sẽ đƣợc tiến hành theo trình tự sau: 1. HS trong các nhóm thuyết trình tự nhận xét về ƣu, nhƣợc điểm của mình. 2. Các nhóm khác nhận xét về nhóm thuyết trình. 3. Nhận xét, đánh giá của GV. Việc đánh giá đƣợc tiến hành bằng các phiếu đánh giá đã đƣợc GV chuẩn bị trƣớc. HS tự đánh giá (phiếu 1 và 2) và đánh giá lẫn nhau (phiếu 3). GV phát các phiếu này cho các nhóm trƣớc khi các nhóm tiến hành công việc thuyết trình 3.2. Kết quả đạt được * Kết quả nghiên cứu Qua việc nghiên cứu giải pháp và thực hiện tinh thần đổi mới phƣơng pháp tôi đã khảo sát trên bài kiểm tra đánh giá HS và đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau: - Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm (dùng lớp đối chứng và lớp thực nghiệm) Kết quả Điểm Điểm Điểm Điểm giỏi khá TB yếu Số HS (9 - 10đ) (7 - 8đ) (5 - 6đ) (<5) Lớp Số 39 2 17 17 3 thực lƣợng nghiệm % 100 5,1% 43,6% 43,6% 7,7% Lớp Số 40 2 19 17 2 đối lƣợng chứng % 100 5% 47,5 % 42,5 % 5% Bảng 1: Kết quả mức độ nhận thức của HS trước thực nghiệm Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả thống kê trên đƣợc thể hiện dƣới dạng biểu đồ nhƣ sau: 15
  19. 50 45 40 35 30 25 Lớp thực nghiệm 20 Lớp đối chứng 15 10 5 0 Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung Điểm yếu bình - Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (dùng lớp đối chứng và lớp thực nghiệm) Kết quả Điểm Điểm Điểm Điểm giỏi khá TB yếu Số HS (9 - 10đ) (7 - 8đ) (5 - 6đ) (<5) Lớp Số 39 6 20 13 0 thực lƣợng nghiệm % 100 15,5% 51,2% 33,3% 0% Lớp Số 40 3 19 16 2 đối lƣợng chứng % 100 7,5% 47,5 % 40 % 5 % Bảng 2: Kết quả mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả thống kê trên đƣợc thể hiện dƣới dạng biểu đồ nhƣ sau: 16
  20. 60 50 40 30 Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 20 10 0 Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung Điểm yếu bình Qua bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả thực nghiệm đã cho chúng ta thấy sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ đạt đƣợc kiến thức ở 2 lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Nhƣ vậy, với kết quả trên có thể khẳng định dạy học “phát triển kĩ năng thuyết trình cho HS trong dạy đọc hiểu bài tác gia văn học Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ văn THPT” đã bƣớc đầu đem lại hiệu quả và có tính khả thi. *Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: - Lợi ích trong việc hỗ trợ phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học Sau khi thực hiện đề tài, tôi nhận thấy so với phƣơng pháp dạy học truyền thống và điều kiện cơ sở vật chất tại các nhà trƣờng thì việc áp dụng giải pháp mang lại ý nghĩa rất thiết thực. Đa phần HS đều có thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Các em tự nâng cao ý thức trách nhiệm với môn học, từ đó góp phần hình thành tình yêu với môn học, phát triển tốt kĩ năng thuyết trình. 17