Sáng kiến kinh nghiệm Tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh Lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu dạy học tự thiết kế môn hoá học- Phần hữu cơ

docx 31 trang Nguyệt Quế 05/01/2025 980
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh Lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu dạy học tự thiết kế môn hoá học- Phần hữu cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_tang_hung_thu_hoc_tap_va_phat_trien_na.docx
  • pptxBÁO CÁO BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY.pptx

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh Lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu dạy học tự thiết kế môn hoá học- Phần hữu cơ

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN: HÓA HỌC TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 12 THÔNG QUA SỬ DỤNG MỘT SỐ TƯ LIỆU DẠY HỌC TỰ THIẾT KẾ MÔN HÓA HỌC- PHẦN HỮU CƠ Tác giả : Nguyễn Thị Bích Hồng Môn giảng dạy : Hóa học Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác : Trường THPT Tiên Du số 1 Bắc Ninh, ngày 20 tháng 02 năm 2023 0
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn biện pháp 3 2. Đóng góp của biện pháp 4 3. Tính mới của biện pháp 4 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 1. Thực trạng công tác dạy học ở trường THPT Tiên Du số 1 và tính cấp thiết của biện pháp 5 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy chương trình hóa học hữu cơ 12 7 a) Biện pháp 1: Xây dựng các video mang thông tin cho hoạt động khởi động 7 b) Biện pháp 2: Thiết kế một số trò chơi có lồng ghép kiến thức 9 3. Thực nghiệm sư phạm 12 a) Mô tả cách thực hiện 12 b) Kết quả đạt được 14 c) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 17 4. Kết luận 17 5. Kiến nghị và đề xuất 18 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 20 PHẦN V: CAM KẾT 30 1
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông CNTT Công nghệ thông tin DH Dạy học ĐC Đối chứng GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh KTDH Kỹ thuật dạy học NL Năng lực PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PTNL Phát triển năng lực PTHH Phương trình hóa học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm 2
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn biện pháp Chỉ thị số 16/CT- TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 04 tháng 05 năm 2017 đã đưa ra giải pháp về mặt GD: “ Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin đòi hỏi con người phải thay đổi để phù hợp với xu thế chung của thời đại. Và GD với vai trò đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai các hoạt động GD để hướng tới đổi mới CTGDPT, nâng cao chất lượng giảng dạy. Đi cùng theo đó, mỗi GV cũng cần trau dồi chuyên môn, thay đổi PPDH để tạo ra những bài giảng hay, dần thay thế vai trò đối với người học, thay vì truyền thụ kiến thức 1 chiều, HS cần tham gia vào quá trình học tập một cách chủ động, tích cực trong việc tìm tòi kiến thức, GV sẽ là người định hướng, đưa ra các nội dung một cách gợi mở. Hiện nay, DH theo định hướng phát triển NL đã và đang được quan tâm, GV tích cực đổi mới PPDH, vận dụng các PP và KTDH tích cực nhằm phát triển NL cho HS. Tuy nhiên để khơi gợi lại hứng thú học Hóa học cho các em HS vẫn là điều còn nhiều trăn trở và băn khoăn. Đặc biệt trong chương trình Hóa học 12, các em thấy phần hữu cơ 12 là nhiều kiến thức, khó tiếp cận và ghi nhớ. Để giúp các em có hứng thú học tập, yêu bộ môn hóa học hơn, cũng là hướng tới áp dụng CNTT nhiều hơn vào trong quá trình dạy học, đổi mới PPDH, để PTNL cho người học một cách tốt nhất, tôi tiến hành lựa chọn biện pháp: “Tăng hứng thú học tập và phát triển năng lực cho học sinh lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu dạy học tự thiết kế môn hoá học- phần hữu cơ” làm biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy. 3
  5. Thông qua biện pháp, tôi hi vọng giúp khơi gợi lại hứng thú học tập bộ môn của các em, giúp kiến thức hóa học trở nên nhẹ nhàng, gần gũi hơn do các tư liệu được xây dựng đều có lồng ghép các kiến thức thực tiễn để tăng thêm sự hiểu biết cho các em. Ngoài ra tôi cũng mong đây sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho quý thầy cô trong quá trình giảng dạy. Cũng là những gợi ý giúp thầy cô thiết kế ra các sản phẩm dạy học phong phú, đa dạng hơn. 2. Đóng góp của biện pháp Trong quá trình thực hiện biện pháp tôi đã tiến hành lên ý tưởng và thiết kế một số trò chơi cho HS trong khi giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 12, phần hữu cơ. Tôi hi vọng đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho quý thầy cô trong việc lên ý tưởng và áp dụng trò chơi vào trong dạy học, ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 3. Tính mới của biện pháp Đã đề xuất và thực hiện một số trò chơi và một số video tự làm dựa trên hình ảnh. Thông qua đây giúp GV có thể dễ dàng tạo nên một số công cụ dạy học đơn giản, có ứng dụng CNTT để hiện thực hóa ý tưởng, góp phần tăng hứng thú cho các giờ học bộ môn Hóa học. Các trò chơi đơn giản, có gắn liền với kiến thức cần học của bài, từ đây giúp HS dễ dàng tiếp cận và ghi nhớ kiến thức. Bên cạnh đó các video cũng hướng tới gắn liền với thực tiễn để cung cấp và bổ sung thêm kiến thức hóa học trong đời sống cho HS. 4
  6. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học ở trường THPT Tiên Du số 1 và tính cấp thiết của biện pháp a) Kết quả khảo sát thực trạng tăng hứng thú học tập cho học sinh ở trường THPT Tiên Du số 1. Trong thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Tiên Du số 1, cũng như trao đổi, tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp giảng dạy trên địa bàn và nhiều tỉnh thành phố. Tôi nhận thấy rằng phần lớn HS yêu thích và có xu hướng lựa chọn thi khoa học xã hội thay vì thi tổ hợp khoa học tự nhiên. Nguyên nhân chính là do các môn tự nhiên còn thiếu thốn nhiều về điều kiện cơ sở vật chất, các thí nghiệm Hóa học nói riêng không được thực hiện trực tiếp nhiều. Bên cạnh đó môn khoa học tự nhiên cần kĩ năng tính toán tốt, có sự tư duy logic cao, khô khan nên phần lớn HS cảm thấy khó tiếp cận, đặc biệt là bộ môn hóa học. Minh chứng rõ nhất cho thực trạng này là số lượng HS chọn tổ hợp khoa học tự nhiên đang ngày càng giảm mạnh ở một số trường nói chung và tại trường THPT Tiên Du 1 nơi tôi đang công tác và giảng dạy. Để đưa ra các đánh giá rõ ràng hơn về thực trạng, cảm nhận học tập của các em, tôi tiến hành khảo sát thêm ý kiến của 88 HS khối 12 trường THPT Tiên Du số 1 thông qua bảng khảo sát dưới đây: Hoàn Hoàn toàn Không STT Nội dung toàn Đồng ý không đồng ý đồng ý đồng ý Em yêu thích bộ môn Hóa học và 1 15 35 30 8 thích các giờ học Hóa. Môn Hóa học nhiều lý thuyết, không 2 trực quan khiến em cảm thấy khó tiếp 33 28 20 7 cận và giảm hứng thú học tập. Theo em việc ứng dụng CNTT, đổi mới 3 45 31 10 2 các tiết dạy hóa học có cần thiết không? Em có thích các tiết học đổi mới, có 4 sử dụng các công cụ dạy học vào 39 34 14 1 trong giảng dạy bộ môn Hóa học? 5
  7. Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh yêu thích và mong muốn được học bộ môn Hóa học không nhiều. Việc kiến thức hóa học quá nhiều lí thuyết, không gần gũi và không trực quan khiến các em cảm thấy bộ môn Hóa khó học. Việc học các môn xã hội thông qua ghi nhớ thay vì tính toán khiến các em hứng thú, thấy kiến thức nhẹ nhàng hơn. Bên cạnh đó các em cũng cho rằng các tiết học có sự đổi mới, có sử dụng công cụ dạy học cũng như ứng dụng CNTT là cần thiết để mang tới sự hứng thú học tập cho các em. Biện pháp được xem là thiết thực, đơn giản nhất được đặt ra là cần khơi gợi lại cho các em sự yêu thích, hứng thú với môn Hóa học. Khi đã có sự yêu thích, các em sẽ hình thành đam mê muốn tìm tòi, học hỏi kiến thức hóa học từ đó tích lũy được cho mình những kiến thức nền tảng của bộ môn. Theo thời gian, các em sẽ không còn sợ bộ môn Hóa học và sẽ tự tin hơn khi lựa chọn bộ môn này trong các kì thi. b) Đánh giá chung về thực trạng tăng cường hứng thú cho học sinh ở trường Tiên Du số 1. * Thuận lợi Hóa học được biết tới là môn khoa học thực nghiệm, là ngành khoa học nghiên cứu về thành phần, tính chất và sự biến đổi chất. Cùng với Sinh học, Vật lí, Hóa học là môn khoa học thực nghiệm có nhiều thí nghiệm thú vị, giải thích được nhiều các hiện tượng trong tự nhiên nên các em có hứng thú học, hứng thú với các thí nghiệm thực hành. Hiện tại cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ có thể giúp các em tiến hành thực nghiệm, khám phá hóa học. Bên cạnh đó trong quá trình giảng dạy nhà trường tạo mọi điều kiện để giáo viên và các em học sinh có đầy đủ dụng cụ học tập, không gian lớp học, dụng cụ hóa chất cần thiết thực hành thí nghiệm. Đội ngũ GV của nhà trường đều là những thầy cô năng động, nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm. Trong quá trình giảng dạy luôn không ngừng luôn trau dồi kiến thức từ các giáo viên dạy giỏi, học hỏi tài liệu từ nguồn internet, tích cực tham gia các khóa học online phát triển bản thân, nâng cao tay nghề và học hỏi các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực bản thân để hướng tới 6
  8. góp phần nâng cao các PPDH, nâng cao chất lượng giảng dạy. Không chỉ vậy trong quá trình dạy học tôi cũng luôn cố gắng sử dụng các PPDH thích hợp nhất cho các đối tượng HS khác nhau, nhằm hướng tới đạt hiệu quả cao nhất cho quá trình giáo dục. * Khó khăn Hoá học là môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức mới, phức tạp, trừu tượng có sự liên quan mật thiết với nhau. Các kiến thức hóa học còn nặng về lí thuyết, chưa có sự liên kết và gắn liền với thực tiễn. Thời lượng trong chương trình dành cho môn Hóa không nhiều chỉ có 2 tiết/ tuần, lượng kiến thức trong chương trình có bài khá nặng. Một số GV chưa chủ động trong việc đổi mới phương pháp dạy học, ít sử dụng thí nghiệm, thực hành, ít liên hệ thực tế, chưa phát huy, tận dụng trang thiết bị, tư liệu, tài liệu sẵn có vào dạy học. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, uể oải, chưa có sự ham học hỏi, tìm tòi kiến thức, suy giảm hứng thú với quá trình học tập. c) Tính cấp thiết của biện pháp Xuất phát từ những khó khăn trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng cần phải có các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như hứng thú học tập của các em. Các biện pháp này cần có sự ứng dụng CNTT, gắn liền với thực tiễn nhưng vẫn phải lồng ghép kiến thức để tạo ra các tiết học sôi nổi, hào hứng và khơi gợi được hứng thú của các em. Dựa trên thực tế giảng dạy cũng như những khó khăn còn tồn tại tôi tiến hành xây dựng một số tư liệu dạy học có kiến thức thực tiễn như video vào bài, một số trò chơi cho HS trong quá trình học tập để tạo ra không khí học tập mới mẻ, tăng thêm sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy chương trình hóa học hữu cơ 12 a) Biện pháp 1: Xây dựng các video mang thông tin cho hoạt động khởi động Hoạt động khởi động là hoạt động mở đầu cho mọi tiết học, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hứng thú học tập cho HS trong suốt tiết học. 7
  9. Thay vì dẫn dắt một cách quen thuộc, tôi tiến hành xây dựng một số video có lồng ghép kiến thức thực tiễn. Thông qua quan sát video HS vừa có thể hình dung ra nội dung bài học, biết thêm một số kiến thức thực tiễn cũng như có kĩ năng khai thác thông tin từ video một cách hiệu quả. Bên cạnh đó kĩ thuật khai thác thông tin từ video không còn quá mới mẻ nhưng thường được sử dụng do mang lại nhiều ưu điểm nhất định như: mang tới hình ảnh trực quan, đa dạng và thu hút được sự chú ý của học sinh. Hình thành kĩ năng khai thác thông tin từ video cho HS, mang tới cho các em góc nhìn đa dạng, trực quan và phong phú. Tuy nhiên việc sử dụng các video có sẵn đôi khi không phù hợp với nội dung kiến thức GV muốn truyền tải hay không phù hợp với khâu dạy học cụ thể. Nhằm khắc phục các hạn chế trên tôi tiến hành xây dựng các video ngắn có chứa thông tin phù hợp với nội dung kiến thức. Việc này giúp người dạy chủ động hơn trong việc sắp xếp các mạch kiến thức, nội dung cần truyền tải tới học sinh. Từ đó giúp các em thêm yêu thích bộ môn, hình thành kĩ năng khai thác thông tin cũng như PTNL tự học cho các em. Video khởi động xây dựng cho bài amino axit Mục tiêu: Thông qua các hình ảnh thực tế HS biết thêm ứng dụng của amino axit, biết được tác hại của mì chính và biết được hợp chất amino axit là nguồn nguyên liệu tạo nên mì chính. Một số hình ảnh trong video Quét mã QR để xem video 8
  10. Video khởi động xây dựng cho bài glucozơ Mục tiêu: Thông qua các hình ảnh HS biết được glucozơ có nhiều trong quả nho, là loại đường phổ biến, tốt cho người bị bệnh tiểu đường. Một số hình ảnh trong video Quét mã QR để xem video b) Biện pháp 2: Thiết kế một số trò chơi có lồng ghép kiến thức Sử dụng các trò chơi trong học tập không còn quá xa lạ và mới mẻ, tuy nhiên kĩ thuật này vẫn được yêu thích, sử dụng nhiều do dễ dàng tạo không khí học tập vui vẻ, khơi gợi được hứng thú học tập cho HS. Hạn chế của các trò chơi 9
  11. hiện nay là còn ít sự sáng tạo, quen thuộc và khó lồng ghép kiến thức. Để tạo ra các trò chơi phù hợp, có lồng ghép kiến thức bản thân mong muốn tôi tiến hành thiết kế một số trò chơi khi giảng dạy hóa học 12. Các trò chơi được tạo ra có thể là các trò chơi dựa trên tư liệu do GV thiết kế dưới dạng giấy bìa hay trò chơi trên các phần mềm CNTT. Có nhiều cách để tổ chức và tiếp cận kiến thức thông qua trò chơi, tuy nhiên mục tiêu hướng tới đều là tăng hứng thú học tập. Trò chơi “tìm tên cho chất” dành cho bài amino axit, bài este Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS xác định được tên thường và tên bán hệ thống của một số amino axit thường gặp (đối với bài amino axit), nhớ được tên của một số este có mùi thơm đặc trưng (bài este), tăng hứng thú học tập và khả năng ghi nhớ cho HS. Trò chơi dùng cho bài este Trò chơi dùng cho bài amino axit 10
  12. Trò chơi “Ghép cánh hoa” dành cho bài luyện tập chương cacbohidrat Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS hệ thống hóa lại kiến thức của các chất đã học của các hợp chất thuộc chương cacbohidrat. Tăng hứng thú học tập và thay đổi không khí cho tiết học (GV có thể áp dụng với nhiều bài luyện tập khác nhau của các chương). 11
  13. Trò chơi “ong tìm tổ” dùng cho chương polime ( bài vật liệu polime hoặc bài ôn tập chương) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS phân biệt được các loại vật liệu polime, tên của một số loại vật liệu thường gặp (chất dẻo, cao su, tơ thiên nhiên, tơ tổng hợp ) Ví dụ: Sắp xếp các chất sau về đúng tổ của mình: Polietilen, Poli (vinyl clorua), cao su buna, tơ tằm, nilon- 6, poli (metyl metacrylat), poli isopren, nilon- 6,6, tơ visco. 3. Thực nghiệm sư phạm a) Mô tả cách thực hiện Biện pháp 1: Xây dựng các video mang thông tin cho hoạt động khởi động GV sử dụng khi giảng dạy nội dung bài có kiến thức mới về một đơn chất hoặc một hợp chất cụ thể (amin, amino axit, có thể áp dụng với các bài về đơn chất kim loại như nhôm, sắt, ) 12
  14. Cách thức tổ chức: GV cho học sinh xem video, đặt câu hỏi: “Đây là chất nào hoặc đây là gì”. Thông qua video HS đoán được tên của hợp chất mà GV muốn nhắc tới, GV dựa trên hợp chất HS đoán được dẫn dắt vào bài. Mục tiêu: HS hào hứng với nội dung bài học, đưa ra dự đoán của bản thân dựa trên các gợi ý cụ thể đồng thời biết được các kiến thức GV muốn lồng ghép, các kiến thức thực tiễn. Chẳng hạn đối với bài amino axit, HS biết được tác hại của mì chính với sức khỏe khi sử dụng hàm lượng quá mức cho phép, có thêm thông tin về quá trình gây ô nhiễm của nhà máy Vedan đối với sông Thị Vải. Đối với bài glucozơ là loại đường thuộc vào monosaccarit, hợp chất cacbohiđrat, tốt cho người bị bệnh tiểu đường và có nhiều trong quả nho chín. Từ đây cũng hình thành cho HS kĩ năng quan sát, khai thác thông tin từ video. Biện pháp 2: Sử dụng một số trò chơi trong quá trình dạy học GV thiết kế trò chơi bằng giấy bìa, giấy thủ công hoặc thông qua các phần mềm CNTT nhất định. Lồng ghép các kiến thức cụ thể vào từng trò chơi. Khi tổ chức, GV thông báo cho HS cách thức chơi, nội dung kiến thức sẽ vận dụng cũng như cách chấm điểm, tiêu chí đánh giá. Đối với trò chơi “tìm tên cho chất” dùng cho danh pháp của amino axit: GV cung cấp thông tin về nội dung cùa trò chơi: HS cần ghép đúng công thức với tên thường hoặc tên bán hệ thống. Từ đây HS có kĩ năng quan sát, tự tìm tòi thông tin cũng như có sự tư duy để tìm ra các mảnh ghép thích hợp. GV chia lớp làm 4 nhóm: Ghép tên thường, ghép tên bán hệ thống với công thức tương ứng. Nhóm nhanh và chính xác nhất sẽ giành chiến thắng. Đối với trò chơi “tìm tên cho chất” dùng cho danh pháp của bài este: GV cho HS hoạt động theo bàn, ghép các mảnh ghép (mùi vị) với tên gọi thích hợp để thu được kết quả đúng. Đối với trò chơi “ghép cánh hoa” dùng cho phần luyện tập chương cacbohidrat GV chia lớp làm 4 nhóm, lựa chọn các cánh hoa thích hợp để dán vào nhụy hoa (là từ khóa chính). Nhóm nhanh và chính xác nhất sẽ giành chiến thắng. Đối với trò chơi “Ong tìm tổ” dùng cho chương polime, các nhóm làm việc đưa đúng nội dung polime tương ứng vào các “tổ vật liệu”. Nhóm đúng và nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. 13
  15. b) Kết quả đạt được * Đánh giá định tính Để đánh giá về hiệu quả của biện pháp tôi tiến hành đánh giá định tính và đánh giá định lượng tại hai lớp 12A9, 12A11 trường THPT Tiên Du số 1. Về đánh giá định tính tiến hành đánh giá thông qua phiếu khảo sát. Kết quả thu được như sau. PHIẾU KHẢO SÁT Câu 1: Em nghĩ sao về việc tổ chức thêm các giờ học có sử dụng tư liệu dạy học như trò chơi, video khởi động vào bài không? Thường xuyên tổ chức. Thỉnh thoảng tổ chức. Không nên tổ chức. Câu 1 2% 3% 95% Thường xuyên tổ chức. Thỉnh thoảng tổ chức. Không nên tổ chức. Câu 2: Em nghĩ sao về ý kiến: Sử dụng trò chơi, tư liệu dạy học khi dạy học bộ môn Hóa giúp em thấy thích thú và muốn học hóa hơn. Hoàn toàn đồng ý. Đồng ý. Không đồng ý. Hoàn toàn không đồng ý. 14
  16. Câu 2 5% 6% 32% 57% Hoàn toàn đồng ý. Đồng ý. Không đồng ý. Hoàn toàn không đồng ý. Câu 3: Em nghĩ sao về ý kiến: Sử dụng trò chơi tư liệu dạy học khi dạy học bộ môn Hóa giúp em ghi nhớ kiến thức nhanh hơn. Hoàn toàn đồng ý. Đồng ý. Không đồng ý. Hoàn toàn không đồng ý. Câu 3 8% 2% 30% 60% Hoàn toàn đồng ý. Đồng ý. Không đồng ý. Hoàn toàn không đồng ý. Qua phiếu khảo sát thu được có thể thấy sau khi áp dụng các biện pháp tính tích cực và hứng thú của HS đã được cải thiện rõ rệt. Các em cảm thấy yêu thích bộ môn Hóa học, thấy Hóa học gần gũi và dễ hiểu hơn, không còn sợ bộ môn Hóa. Không chỉ vậy phần lớn các em đều đồng ý các tiết dạy học được tổ chức có sử dụng tư liệu dạy học trong giảng dạy giúp kiến thức hóa trở nên dễ hiểu, 15
  17. trực quan hơn. Các em tích cực hơn trong tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức. Trong quá trình dạy học tại lớp tôi cũng nhận thấy sự hào hứng khi tham gia hoàn thành nhiệm vụ của các em, không khí lớp học có sự thay đổi đáng kể, HS ở lớp có áp dụng biện pháp đều sôi nổi, tích cực hơn. * Đánh giá định lượng Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 2 lớp 12A9, 12A11 trường THPT Tiên Du số 1 thông qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và kiểm tra sau thực nghiệm để đánh giá về hiệu quả của biện pháp. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Kết quả học tập của hai lớp 12A9, 12A11 trước khi tiến hành áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng Điểm đánh giá Lớp 12A9 (36 HS) Lớp 12A11 (38 HS) Số HS % Số HS % Kém 0 → 2 0 0% 0 0% Yếu 3 4 0 0% 0 0% TB 5 6 17 47,2% 23 60,5% Khá 7 8 15 41,6% 12 31,5% Giỏi 9 10 4 11,2% 3 8,0% Bảng 2: Kết quả học tập của hai lớp 12A9, 12A11 sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng Điểm đánh giá Lớp 12A9 (36 HS) Lớp 12A11 (38 HS) Số HS % Số HS % Kém 0 → 2 0 0 % 0 0 % Yếu 3 4 0 0 % 0 0 % TB 5 6 10 27,7% 16 42,1% Khá 7 8 21 58,3% 17 44,7% Giỏi 9 10 7 14,0% 5 13,2% 16
  18. Lớp 12A9 60.00% 40.00% 20.00% 0.00% Giỏi Khá Trung Yếu Kém bình Trước TN Sau TN Lớp 12A11 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00% Giỏi Khá Trung Yếu Kém Trước TN bìnhSau TN Thông qua kết quả học tập của HS trước và sau khi áp dụng các biện pháp tôi nhận thấy rằng chất lượng học tập của HS đã có sự thay đổi nhất định theo chiều hướng tích cực. Điểm số của các bài kiểm tra đánh giá được nâng lên, số lượng HS trung bình cũng giảm đi so với trước khi sử dụng biện pháp. Điều này cho thấy biện pháp đã có hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hóa học 12 tại trường THPT Tiên Du số 1. c) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm - Khi tiến hành tổ chức các hoạt động trò chơi hay sử dụng video khởi động cho bài học GV cần quản lí không khí lớp học tốt hơn, tránh không khí lớp quá ồn. - Điều chỉnh các tiêu chí đánh giá để có cách đánh giá sát hơn cho sự tham gia của mỗi HS trong quá trình tham gia các hoạt động. 4. Kết luận Khi xây dựng và áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng dạy học: “Tăng hứng thú học tập và PTNL cho học sinh lớp 12 thông qua sử dụng một số tư liệu 17
  19. dạy học tự thiết kế môn hoá học- phần hữu cơ” tôi đã thực hiện và đạt được một số hiệu quả sau: - Xây dựng, thiết kế được một số tư liệu dạy học cho phần hữu cơ, chương trình Hóa học 12. - Các tư liệu dạy học được thiết kế phong phú, đơn giản, hướng tới sự linh hoạt trong giảng dạy, có thể áp dụng vào nhiều bài học với nhiều nội dung kiến thức khác nhau. - Các tư liệu dạy học có lồng ghép kiến thức thực tiễn, kiến thức trong bài học để vừa tăng hứng thú học tập vừa giúp các em tiếp nhận tri thức một cách chủ động qua quá trình tham gia vào các nhiệm vụ. - Áp dụng biện pháp vào trong giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, hướng tới PTNL đồng thời tăng tính tích cực của HS khi học tập bộ môn Hóa học. - Khảo sát hiệu quả của biện pháp thông qua phiếu khảo sát, thông qua kết quả học tập của HS hai lớp 12A9, 12A11 trường THPT Tiên Du số 1 trước và sau khi áp dụng các biện pháp. 5. Kiến nghị và đề xuất a) Đối với tổ/ nhóm chuyên môn Tổ chức các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề có ứng dụng PPDH mới để GV có cơ hội học tập, trao đổi chuyên môn. Tổ chức các buổi tham luận về PPDH để GV có cơ hội tiếp cận, hiểu rõ hơn. b) Đối với lãnh đạo nhà trường Thường xuyên tổ chức thăm lớp dự giờ, khuyến khích đổi mới PP dạy học, ứng dụng CNTT vào dạy học để GV có cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường để trao đổi, học tập kinh nghiệm tạo các giờ học sôi nổi, HS tích cực tham gia. c) Đối với Phòng GD - ĐT, Sở GD – ĐT Nên tăng cường các buổi tập huấn, trao đổi, chia sẻ về các giải pháp để tăng cường hứng thú học tập bộ môn, chia sẻ những khó khăn còn gặp phải trong quá trình thực hiện. 18
  20. PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH, NXB ĐHSP, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 12 năm 2014), Tài liệu hội thảo xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội – lưu hành nội bộ. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Hóa học 12 – NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Ngày 28 tháng 7 năm 2017. 5. Ngô Thị Thanh Hoa (2015), Tăng cường hứng thú học tập cho học sinh yếu kém thông qua dạy học chương Oxi- Lưu huỳnh lớp 10 trường THPT Nguyễn Thái Học, Luận văn thạc sĩ sư phạm Hóa học. 6. 19
  21. PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Biện pháp 1: Xây dựng các video mang thông tin cho hoạt động khởi động BÀI: AMINOAXIT Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Thông qua các hình ảnh thực tế HS biết thêm ứng dụng của amino axit, biết được tác hại của mì chính và biết được hợp chất amino axit là nguồn nguyên liệu tạo nên mì chính. b) Nội dung: GV chiếu clip về amino axit, đặt ra câu hỏi: Hãy quan sát cho biết chất nào được nhắc đến trong video dưới đây dựa trên các hình ảnh gợi ý? c) Sản phẩm: HS có tâm thế hứng thú, gợi mở để vào bài, dự đoán được chất trong video là mì chính. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:  GV yêu cầu HS quan sát cho biết chất nào được Chất được nhắc đến nhắc đến trong video dưới đây dựa trên các hình trong video là mì chính. ảnh gợi ý. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát video Bước 3: Báo cáo thảo luận: HS trả lời Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, dẫn dắt vào bài. Một số hình ảnh thực nghiệm 20
  22. BÀI: GLUCOZƠ Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Thông qua các hình ảnh HS biết được glucozơ có nhiều trong quả nho, là loại đường phổ biến, tốt cho người bị bệnh tiểu đường, tạo tâm lí hứng thú cho HS. b) Nội dung: GV chiếu clip về glucozơ, đặt ra câu hỏi: Hãy quan sát cho biết chất nào được nhắc đến trong video dưới đây và ứng dụng của chất đó. c) Sản phẩm: HS có tâm thế hứng thú, gợi mở để vào bài, dự đoán được chất trong video là glucozơ. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:  GV yêu cầu HS quan sát cho biết chất nào được nhắc Chất được nhắc đến đến trong video dưới đây dựa trên các hình ảnh gợi ý. trong video là glucozơ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát video Bước 3: Báo cáo thảo luận: HS trả lời Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, dẫn dắt vào bài. Một số hình ảnh thực nghiệm 21
  23. Biện pháp 2: Thiết kế một số trò chơi có lồng ghép kiến thức Trò chơi “tìm tên cho chất” Áp dụng dạy bài: Amino axit Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. 2.1. Danh pháp a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS xác định được tên thay thế và tên bán hệ thống của một số amino axit thường gặp (đối với bài amino axit). Áp dụng cho nội dung phần danh pháp. b) Nội dung: HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi và công thức trong thời gian 2 phút. Nhóm nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được tên các chất phù hợp với công thức tương ứng. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Tên thường- Công thức  GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu Alanin HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi Glyxin và công thức trong thời gian 2 phút. - Nhóm màu vàng và hồng: Ghép tên Valin bán hệ thống với công thức. - Nhóm màu xanh da trời và xanh lá Lysin cây: Ghép tên thường với công thức. Nhóm nào nhanh nhất sẽ giành chiến Axit glutamic thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Tên bán hệ thống- Công thức  HS hoạt động theo nhóm tiến hành ghép các mảnh ghép. Axit α-amino propionic Bước 3: Báo cáo thảo luận: Các nhóm trình bày sản phẩm. Axit amino Bước 4: Kết luận, nhận định: axetic GV nhận xét, chốt lại kiến thức. 22
  24. Axit α- amino isovaleric Axit α, ε- đi amino caproic Axit α-amino glutaric Một số hình ảnh thực nghiệm 23
  25. Trò chơi “tìm tên cho chất” Áp dụng dạy bài: Este Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. Tính chất vật lí. a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS xác định được tên của một số este có mùi thơm đặc trưng. b) Nội dung: HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi và mùi vị este tương ứng trong thời gian 1 phút. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được tên các chất phù hợp với công thức tương ứng. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:  GV yêu cầu HS làm việc theo bàn, Este mùi chuối Isoamyl HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn chín axetat các mảnh ghép phù hợp giữa tên gọi và mùi vị este tương ứng trong thời gian 1 phút. Este mùi hoa Benzyl Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: nhài axetat  HS hoạt động theo bàn tiến hành ghép các mảnh ghép. Bước 3: Báo cáo thảo luận: Este mùi hoa Geranyl Các bàn trình bày sản phẩm hồng axetat Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Este mùi dứa Etyl butirat chín 24
  26. Một số hình ảnh thực nghiệm 25
  27. Trò chơi “Ghép cánh hoa” Áp dụng dạy bài: Luyện tập chương cacbohiđrat Hoạt động 1: Kiến thức cần nhớ a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS hệ thống hóa lại kiến thức của các chất đã học của các hợp chất thuộc chương cacbohidrat. Tăng hứng thú học tập và thay đổi không khí cho tiết học. b) Nội dung: HS quan sát SGK tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp với từ khóa (nằm tại nhụy hoa) về tính chất lí hóa và đặc điểm cấu tạo với các hợp chất cacbohidrat cụ thể. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được các tính chất phù hợp với từ khóa ở nhụy hoa. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp làm 4 nhóm. - GV yêu cầu HS tiến hành lựa chọn các mảnh ghép phù hợp với từ khóa (nằm tại nhụy hoa) về tính chất lí hóa và đặc điểm cấu tạo với các hợp chất cacbohiđrat cụ thể. - Nhóm nhanh và chính xác nhất sẽ chiến thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm tiến hành ghép các mảnh ghép. Bước 3: Báo cáo thảo luận: Các nhóm trình bày sản phẩm Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt lại kiến thức. 26
  28. Một số hình ảnh thực nghiệm 27
  29. Trò chơi “ong tìm tổ” Áp dụng dạy bài: Luyện tập: Polime và vật liệu polime Hoạt động 1: Kiến thức cần nhớ a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi HS phân biệt được các loại vật liệu polime, tên của một số loại vật liệu thường gặp (chất dẻo, cao su, tơ thiên nhiên, tơ tổng hợp ) b) Nội dung: HS tiến hành sắp xếp các chất về tổ của mình cho đúng với cách phân loại các vật liệu polime đã học. c) Sản phẩm: HS ghép đúng được các chất về tổ của mình. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: CHẤT DẺO - GV chia lớp làm 4 nhóm tương Poli etilen ứng 4 đội chơi tiếp sức. Đội dán Poli (metyl metacrylat) nhanh và đúng nhiều nhất các chất Poli (vinyl clorua) TƠ THIÊN như phân loại sẽ chiến thắng. NHIÊN Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm Tơ tằm TƠ BÁN Bước 3: Báo cáo thảo luận: TỔNG HỢP Các nhóm dán các chất vào các Tơ visco polime phân loại. Bước 4: Kết luận, nhận định: TƠ TỔNG HỢP GV nhận xét, chốt lại kiến thức. Nilon- 6 CAO SU Nilon- 6,6 Cao su lưu hóa Poli isopren 28
  30. Một số hình ảnh thực nghiệm 29
  31. PHẦN V: CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép hay vi phạm bản quyền. Cam kết các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Tiên Du, ngày 20 tháng 02 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG GIÁO VIÊN Nguyễn Thị Bích Hồng 30